SỞ TƯ PHÁP – CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Tổng số: 17 Tình huống
Câu hỏi 1: Năm 2019, anh T đang cư ngụ ở địa bàn quận Cái Răng có xây dựng căn nhà trên 02 thửa đất thuộc Khu dân cư Hưng Phú. Nay anh T muốn hoàn công nhà trên 02 thửa đất trên có được không?
Trả lời:
Quyết định số 1241/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của UBND thành phố Cần Thơ cho phép được hợp các thửa đất liền kề thành một lô đất có diện tích lớn hơn, khi chứng nhận tài sản trên đất theo Luật Đất đai, chủ sở hữu được hợp khối thành công trình duy nhất nhưng phải đảm bảo về các chỉ tiêu xây dựng về khoảng lùi, mật độ xây dựng, tầng cao theo Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt.
=> Do đó, nếu căn nhà của bà Bé Ba được xây dựng hợp khối trên 02 thửa đất và xây dựng đúng quy hoạch xây dựng chi tiết 1/500 về khoảng lùi, mật độ xây dựng, tầng cao xây dựng thì đủ điều kiện để được xem xét hợp thửa đất đồng thời với chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
Câu hỏi 2: Tôi có xây dựng căn nhà cấp 4 trên phần đất ở thuộc phường An Hòa, quận Ninh Kiều vào năm 2005, lúc xây nhà Tôi không có xin phép xây dựng. Nay tôi muốn ghi nhận tài sản có được không?
Trả lời:
Theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định đối với trường hợp của Ông/Bà như sau:
- Nếu được UBND cấp xã xác nhận nhà ở xây dựng hoàn thành trước ngày 01/7/2006 và được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn thì được chứng nhận tài sản gắn liền với đất;
Hoặc được UBND cấp xã xác nhận nhà ở xây dựng hoàn thành trước ngày 01/7/2006 và được xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn thì phải phù hợp với quy hoạch được duyệt thì được chứng nhận tài sản gắn liền với đất.
Câu hỏi 3: Năm 2008, do có nhu cầu về chỗ ở, Tôi đã xây dựng căn nhà 1 trệt, 1 lầu trên phần đất ở thuộc xã Trường Long, huyện Phong Điền. Khi xây dựng tôi không có xin phép và sử dụng ổn định đến nay. Nay Tôi có nhu cầu ghi nhận tài sản căn nhà trên, xin cho Tôi hỏi có được không?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định đối với trường hợp của ông Nguyễn Văn Hai như sau:
- Trường hợp nếu được UBND cấp xã xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn thì đủ điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
- Trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện (Phòng Quản lý đô thị ở quận/Phòng Kinh tế hạ tầng ở huyện) chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó, thì đủ điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
Câu hỏi 4: Năm 2019, Tôi có mua căn nhà và miếng đất ở của ông Vinh, nhà có giấy phép xây dựng và đứng tên ông Vinh, và được UBND quận Ninh Kiều cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chưa ghi nhận căn nhà vào giấy chứng nhận. Nay tôi có nhu cầu vay vốn nên cần hoàn công và ghi nhận căn nhà này vào giấy chứng nhận có được không?
Trả lời:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 118 Luật nhà ở năm 2014 quy định Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch là phải có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật. Do đó, trường hợp của Ông mua nhà ở của ông Vinh mà nhà ở đó chưa được cấp Giấy chứng nhận là chưa đúng quy định.
Do đó việc ông đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do ông mua nêu trên là chưa có cơ sở xem xét giải quyết.
Câu hỏi 5: Tôi có mua một thửa đất ở huyện Thới Lai, nhưng do ở xa đi lại khó khăn, nên không có thời gian liên hệ nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND huyện Thới Lai để làm thủ tục chuyển nhượng? Tôi có thể nộp hồ sơ bằng phương thức nào khác hay không?
Trả lời:
Nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính trong bối cảnh “Chuyển đổi số trong cải cách hành chính”, Sở Tài nguyên và Môi trường có Thông báo số 4404/TB-STNMT ngày 30/12/2022 về việc khuyến khích tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thông qua dịch vục công trực tuyến, dịch vụ Bưu chính công ích (BCCI) đối với các thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đối với trường hợp này, Ông/Bà có thể lựa chọn nộp hồ sơ trong 02 hình thức sau:
1- Nộp hồ sơ trên cổng dịch vụ công trực tuyến.
2- Nộp hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả thông qua dịch vụ Bưu chính công ích (BCCI).
Câu hỏi 6: Tôi muốn nộp hồ sơ dịch vụ công trực tuyến thì thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Ông/Bà có thể tạo lập tài khoản hoặc đăng nhập bằng tài khoản đã đăng ký trước đó vào các cổng dịch vụ công để thực hiện nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính theo hướng dẫn, cụ thể:
- Cổng dịch vụ công TP Cần Thơ (https://dichvucong.cantho.gov.vn/ )
- Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html).
Câu hỏi 7: Khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai có thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí và lệ phí, tôi có thể thanh toán trực tuyến hay không hay phải liên hệ đóng tiền và nộp chứng từ trực tiếp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ
Trả lời:
Khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 – Hiệu lực 20/5/2023 quy định “Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công”. Do đó, Ông/Bà có thể lựa chọn hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến để hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Câu hỏi 8: Tôi đang làm thủ tục đăng ký biến động thay đổi giảm diện tích đất nhưng do thay đổi thông tin trên GCN đã cấp (cụ thể đổi CMND thành CCCD, địa chỉ thường trú) do đó tôi có giảm diện tích hay không hay không? hay phải làm xác nhận thay đổi thông tin cá nhân trước khi thực hiện thủ tục thay đổi diện tích? Thành phần hồ sơ được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Tại khoản 17 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021) của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định khi thực hiện các thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (trong đó có thủ tục chuyển nhượng) mà có thay đổi về số CMND, số thẻ CCCD, địa chỉ trên GCN đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ như: Bản sao CMND, CCCD, Hộ khẩu, ….
Tuy nhiên, nhằm thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, UBND thành phố đã có Công văn 1284/UBND-KSTT ngày 18 tháng 4 năm 2023 đề nghị các cơ quan, địa phương trong quá trình giải quyết TTHC các cán bộ, công chức, viên chức thực hiện khai thác sử dụng thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, không yêu cầu công dân xuất trình các loại giấy tờ xác nhận thông tin cư trú hoặc thông báo số định danh cá nhân.
Do đó, đối với trường hợp này, đề nghị Ông/Bà chuẩn bị hồ sơ đăng ký biến động giảm diện tích đất, kê khai theo thông tin mới nhất. Việc thay đổi thông tin cá nhân, cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư về những thông tin thay đổi mà không yêu cầu Ông/Bà phải bổ sung bản sao CCCD hay hộ khẩu.
Câu hỏi 9: Anh A đang làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Nhưng qua giấy chứng nhận (gọi tắc là GCN) anh A nhận thấy: có GCN được cấp có ký hiệu là CH, có GCN được cấp có ký hiệu là CS và có GCN được cấp có ký hiệu là VP hoặc CN. Do đó, đề nghị giải thích về những GCN trên? Việc khác các ký hiệu trên GCN có làm thay đổi tính pháp lý của GCN mà anh A đang sở hữu hay không?
Trả lời:
Việc các GCN có ký hiệu như CH, CS hay VP hoặc CN liên quan đến thẩm quyền cấp GCN. Do Ông/Bà không nói rõ thời điểm nên dẫn chứng từ thời điểm thành lập Văn phòng đăng ký đất đai (từ ngày 11/01/2016) đối với việc cấp GCN cho Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cụ thể:
- Những GCN có ký hiệu CH là những GCN thực hiện đăng ký lần đầu do UBND quận huyện cấp theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 105 Luật đất đai năm 2013.
- Những GCN có ký hiệu là CS là những GCN thực hiện đăng ký biến động do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp theo thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật đất đai năm 2013 và khoản 1 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
- Những GCN có ký hiệu là VP hoặc CN là những GCN thực hiện đăng ký biến động do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện cấp theo thẩm quyền tại khoản 3 Điều 105 Luật đất đai năm 2013 và khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 có hiệu lực ngày 20/5/2023 (sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).
Việc thẩm quyền cấp GCN không làm thay đổi giá trị pháp lý công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng. Thời gian tới đây, đối với những GCN thực hiện đăng ký biến động sẽ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện ký cấp và có ký hiệu là CN.
Câu hỏi 10: Chị T có 600m2 đất thổ cư, nay cho công ty X thuê làm phòng trưng bày sản phẩm thì có phải chuyển mục đích sử dụng đất không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 50 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất.
Như vậy, hiện tại đất của bạn là đất ở muốn cho thuê thì bắt buộc phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất thương mại, dịch vụ trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê đất theo quy định.
Câu hỏi 11: Ông T có 110m2 đất vườn, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở để xây dựng nhà ở. Hiện tại gia đình Ông T thuộc đối tượng hộ nghèo, vậy khi chuyển mục đích sử dụng đất có được miễn, giảm tiền sử dụng đất hay không?
Trả lời:
- Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp được miễn tiền sử dụng đất:
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định những trường hợp được giảm tiền sử dụng đất:
1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Như vậy, trong trường hợp trên địa bàn huyện Phong Điền, gia đình ông T được giảm 50% tiền sử dụng đất nhưng đối với phần đất trong hạn mức giao đất ở khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.
Câu hỏi 12: Vào năm 1993, tôi có mua và sử dụng 5.000m2, đất trồng lúa của hộ ông Nguyễn Văn A, 02 bên có làm giấy mua bán viết tay, đất tại xã Thạnh Lộc, huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ. Liên hệ xã thì được biết là ông A có đứng tên trên Sổ mục kê, nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Cho hỏi tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng tại phần đất nhận chuyển nhượng trên hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp của ông đủ điều kiện để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Luật Đất đai năm 2013.
Câu hỏi 13: Tôi có đứng tên 10.000m2 đất trồng lúa, tại xã Thạnh Quới, huyện Vĩnh Thạnh. Đất đã được Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Thạnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vả tài sản gắn liền với đất. Tại mục e) thời hạn sử dụng có ghi thời hạn sử dụng đất đến ngày 10/7/2023, đến nay đã hết hạn sử dụng đát. Đất tôi đang trực tiếp sử dụng để sản xuất nông nghiệp và chưa có cơ quan nào thực hiện thông báo thu hồi hay có Quyết định thu hồi đất. Vậy tôi có được gia hạn thời hạn sử dụng đất tiếp tục hay không? nếu được thì gia hạn đến thời điểm nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 126 Luật đất đai năm 2013, có quy định như sau:
“Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.”
Trường hợp của ông, đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp và chưa có Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đủ điều kiện để gia hạn thời hạn sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất được gia hạn thêm là 50 năm.
Câu hỏi 14: Gia đình tôi có phần diện tích đất thổ cư là 116m2, chiều ngang là 7m, dài 16,57m, đất cặp đường giao thông nông thôn, đất tại xã Thạnh Mỹ, huyện Vĩnh Thạnh. Đất đã được cấp sổ hồng, nay do điều kiện kinh tế gia đình có khó khăn nên tôi bán một phần diện tích thửa đất trên cho ông Nguyễn Văn B, diện tích là 58m2, loại đất ở (kích thước ngang 3,5m, chiều dài đến hết thửa đất), phần còn lại diện tích là 58m2 (kích thước ngang 3,5m. chiều dài đến hết thửa đất) tôi để lại sử dụng. Vậy cho hỏi gia đình tôi có được tách thửa đất để chuyển nhượng cho ông B được không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND Ngày 26/5/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất. có quy định diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất tại cấp xã thì phải thỏa điều kiện diện tích đất ở trên 60m2 và các thửa đất được tách thửa phải có kích thước bề rộng và chiều sâu của thửa đất lớn hơn hoặc bằng 04m.
Trường hợp của ông thì không thỏa điều kiện về diện tích tối thiểu tách thửa là 60m2, loại đất ở tại cấp xã và có kích thước bề rộng nhỏ hơn 4,0m. Nên không đủ điều kiện để tách thửa đất theo quy định.
Câu hỏi 15: Gia đình tôi có đứng tên và sử dụng phần diện tích thửa đất vừa đất ở và đất vườn cây lâu năm trong cùng thửa đất với diện tích đất thổ cư là 200m2 + Đất trồng cây lâu năm là 300m2, chiều ngang là 10m, dài 50m, đất cặp đường giao thông nông thôn, đất tại xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh. Đất đã được cấp giấy đỏ năm 1999 và sử dụng đúng mục đích ghi trên giấy chứng nhận, nay do điều kiện kinh tế gia đình có khó khăn nên tôi bán một phần diện tích thửa đất trên cho bà Nguyễn Thị A, kích thước ngang 5,0m, dài hết thửa đất (bao gồm 100m2 đất ở và 150m2 đất trồng cây lâu năm), phần còn lại ngang 5m tôi để lại sử dụng (diện tích 100m2 đất ở và 150m2 đất trồng cây lâu năm). Vậy cho hỏi gia đình tôi có được tách thửa đất để chuyển nhượng cho ông B được không?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 2, Điều 8 Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND Ngày 26/5/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất, có quy định như sau:
“Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất (được hình thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì diện tích tách thửa được xác định theo mục đích đất ở. Phần diện tích đất còn lại không bị điều chỉnh bởi diện tích tối thiểu tách thửa quy định tại Quyết định này và được tách thửa cùng với đất ở. Trường hợp thửa đất tiếp giáp đường giao thông hiện hữu thì thửa đất tách mới và thửa đất còn lại phải tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu đó.”.
Trường hợp của gia đình ông xin tách thửa để chuyển nhượng, có diện tích là 250m2 (trong đó có 100m2, loại đất ở + 150m2, loại đất trồng cây lâu năm) và phần thửa đất còn lại có diện tích là 250m2 (trong đó có 100m2, loại đất ở + 150m2, loại đất trồng cây lâu năm) thì có diện tích thỏa điều kiện quy diện tích tối thiểu tách thửa tại Quyết định số 16/QĐ-UBND.
Câu hỏi 16: Tôi có đứng tên và sử dụng phần diện tích thửa đất trồng lúa là 700m2, đất tại xã Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, nguồn gốc là do thừa kế quyền sử dụng đất của cha mẹ để lại. Đất đã được cấp giấy hồng và sử dụng đúng mục đích ghi trên giấy chứng nhận, nay tôi có nhu cầu mua thêm phần diện tích của bà Nguyễn Thị B, diện tích 300m2, loại đất trồng lúa, phần thửa đất của bà B liền kề với thửa đất do tôi đang đứng tên. Phần đất bà B đang đứng tên có diện tích là 1350m2, đất trồng lúa. Vậy cho hỏi gia đình tôi có được mua thêm phần diện tích 300m2 của bà B hay không, và phải làm những thủ tục nào?
Trả lời:
Căn cứ Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND Ngày 26/5/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất.
Tại khoản 4, Điều 16 Quyết định 16/2022/QĐ-UBND có quy định “Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề có cùng mục đích sử dụng để tạo thành thửa đất mới có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu được tách thửa thì được tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.”
Trường hợp ông nhận chuyển nhượng phần diện tích của bà B, diện tích là 300m2, loại đất trồng lúa thì phải thực hiện đồng thời thủ tục hợp thửa với thửa đất liền kề do ông đang đứng tên là 700m2, loại đất trồng lúa thành thửa đất mới là 1000m2, loại đất trồng lúa. Đồng thời thửa đất còn lại của bà B có diện tích là 1.050m2, loại đất trồng lúa có diện tích lớn hơn diện tích tối thiểu xin tách thửa đất là 1.000m2, loại đất trồng lúa (diện tích tối thiểu để tách thửa đất).
Trường hợp ông đủ điều kiện để thực hiện nhận chuyển nhượng và lập thủ tục đồng thời với hợp thửa đất.
Câu hỏi 17: Vợ chồng tôi Nguyễn Văn E có đứng tên và sử dụng phần diện tích thửa đất vừa đất ở và đất vườn cây lâu năm trong cùng thửa đất với diện tích đất thổ cư là 150m2. Đất trồng cây lâu năm là 300m2, chiều ngang là 15m, dài khoảng 30m, đất cặp đường giao thông nông thôn, đất tại xã Thạnh Tiến, huyện Vĩnh Thạnh. Đất đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất vào năm 2015 và sử dụng đúng mục đích ghi trên giấy chứng nhận, nay có nhu cầu tách thửa tặng cho con ruột một phần diện tích thửa đất trên, kích thước ngang 8.6m, dài hết thửa đất (bao gồm 60m2 đất ở và 200m2 đất trồng cây lâu năm), phần còn lại với diện tích đất thổ cư là 90m2 + Đất trồng cây lâu năm là 100m2 tôi để lại sử dụng). Vậy cho hỏi gia đình tôi có được tách thửa đất để tặng cho con hay không?
Trả lời:
Căn cứ quy định khoản 1 tại Điều 9 Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND Ngày 26/5/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với các loại đất, có quy định như sau:
“Tại điểm b khoản 1 Điều 9 Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND Ngày 26/5/2022 có quy định đối với thửa đất đất nông nghiệp: Diện tích thửa đất được tách thửa ra và thửa đất còn lại không được nhỏ hơn 200m2 đối với đất tại xã”. Do đó trường hợp của ông không được tách thửa tặng cho (lý do: phần diện tích đất CLN còn lại của Ông E không đủ diện tích tách thửa theo quy định, tại Điều 9 Quyết định này).