Ngày 14/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 264/2025/NĐ-CP quy định về Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.
Nghị định này quy định về việc thành lập, cơ cấu tổ chức, hoạt động, quản lý, cơ cấu tỷ lệ phần vốn từ ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, cơ chế giám sát đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương và các nội dung khác quy định tại Điều 40 của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Nghị định này áp dụng đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia; Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương; tổ chức, cá nhân đầu tư vào Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Về địa vị pháp lý của quỹ
Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Về cơ cấu tổ chức, quyền hạn, nghĩa vụ của quỹ và của người đại diện phần vốn nhà nước tại quỹ
1. Cơ cấu tổ chức, quyền hạn của quỹ:
Cơ cấu tổ chức, quyền hạn của quỹ được quy định trong Điều lệ quỹ (Điều lệ công ty) theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước tại quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, có trách nhiệm cử người đại diện phần vốn nhà nước tại Quỹ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, có trách nhiệm cử người đại diện phần vốn nhà nước tại quỹ;
Quỹ được hợp tác, thuê tổ chức, cá nhân chuyên nghiệp trong và ngoài nước quản lý, điều hành hoạt động của quỹ theo quy định tại Điều lệ quỹ;
Quỹ được thành lập các hội đồng tư vấn, hội đồng thẩm định đầu tư để hỗ trợ hoạt động đầu tư của quỹ.
2. Quỹ có trách nhiệm thực hiện chế độ hạch toán, kế toán, kiểm toán và nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật áp dụng với doanh nghiệp.
Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của quỹ
1. Về mục tiêu của quỹ là đầu tư, thu hút các nguồn lực đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, dự án khởi nghiệp sáng tạo có tiềm năng tăng trưởng đột phá, có khả năng giải quyết thách thức về kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương, quốc gia, quốc tế. Hỗ trợ thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia, địa phương, thị trường đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia gồm:
Góp vốn thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở trong nước, nước ngoài;
Góp vốn cùng đầu tư với quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác ở trong nước, nước ngoài để thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
Thành lập, góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác ở trong nước, nước ngoài để thực hiện đầu tư mạo hiểm;
Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia.
3. Chức năng, nhiệm vụ của quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương gồm:
Góp vốn thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở trong nước;
Góp vốn cùng đầu tư với quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo khác trong nước để thành lập, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo địa phương.
1. Đối với Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, vốn điều lệ Quỹ bao gồm:
Phần vốn nhà nước được cấp từ nguồn dự toán chi đầu tư phát triển của Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện cấp một lần ngay từ khi thành lập Quỹ, với mức vốn ban đầu được cấp từ ngân sách nhà nước tối thiểu là 500 tỷ đồng;
Phần vốn góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ.
2. Quy mô vốn điều lệ của Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được hình thành trong 5 năm đầu đạt tối thiểu 2.000 tỷ đồng, trên cơ sở vốn nhà nước được cấp từ ngân sách nhà nước và phần vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân.
3. Đối với quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, vốn điều lệ quỹ bao gồm:
Phần vốn nhà nước được cấp từ nguồn dự toán chi đầu tư phát triển của địa phương, thực hiện cấp một lần ngay từ khi thành lập quỹ, với tỷ lệ phần vốn ban đầu được cấp từ ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
Phần vốn góp từ các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ.
4. Việc góp vốn, bổ sung vào vốn điều lệ của quỹ, chuyển nhượng phần vốn góp, quản lý và sử dụng phần vốn nhà nước tại quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
5. Các khoản tài trợ, viện trợ trong nước và quốc tế, cùng các nguồn vốn hợp pháp khác huy động được, không tính vào vốn điều lệ của quỹ, phải được hạch toán và quản lý riêng, sử dụng đúng mục đích theo quy định pháp luật và Điều lệ quỹ.
6. Phần vốn góp còn lại từ các nhà đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân trong nước, nước ngoài đáp ứng các điều kiện theo Điều lệ quỹ và được thực hiện thông qua Hợp đồng góp vốn.
7. Việc sử dụng tài sản để góp vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp./.
Hồng Vân-Sở Tư pháp

