Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Ngày 11/12/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 45/2025/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Thông tư này hướng dẫn phương pháp xác định chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước gồm: chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; chi phí sửa chữa kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và chi phí công tác khác trong kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nêu tại Điều 1 Thông tư này.

Xác định chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được chủ đầu tư tổng hợp dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư này, gồm các khoản chi phí sau:

1. Chi phí thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là chi phí được xác định để thực hiện các công tác kiểm tra công trình đường thủy nội địa; bảo trì báo hiệu; bảo trì đèn báo hiệu, thiết bị, hệ thống thông tin, các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa; đo dò bãi cạn; công tác đặc thù trong bảo trì đường thủy nội địa. Việc xác định chi phí thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên theo Phụ lục II Thông tư này.

2. Chi phí quản lý của các cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) là chi phí để thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị bảo trì; nghiệm thu, thanh toán; tổ chức quản lý việc thực hiện của các đơn vị đối với các nhiệm vụ bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Chi phí quản lý của chủ đầu tư được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại mục I Phụ lục III Thông tư này. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý của chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Chi phí tư vấn là chi phí thực hiện các công tác tư vấn có liên quan để bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, được xác định theo quy định tại mục II Phụ lục III Thông tư này.

4. Chi phí khác là chi phí cho các công việc cần thiết khác có liên quan trong quá trình thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Chi phí cho các công việc cần thiết khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán theo quy định của pháp luật.

Xác định chi phí sửa chữa kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Chi phí sửa chữa kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:

 Chi phí sửa chữa định kỳ gồm các chi phí nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa theo cấp kỹ thuật đã công bố; sửa chữa âu tàu, kè, nhà trạm, thủy chí; thanh thải vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ luồng; sửa chữa, bổ sung, thay thế báo hiệu, đèn báo hiệu; sửa chữa, thay thế, bổ sung hạng mục, công trình phụ trợ, thiết bị, phụ kiện phục vụ trực tiếp công tác quản lý, bảo trì và khai thác giao thông đường thủy nội địa.

Chi phí sửa chữa đột xuất là chi phí sửa chữa sự cố hư hỏng do thiên tai hoặc sự cố bất thường khác gây ra.

2. Chi phí sửa chữa kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định theo hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng của Bộ Xây dựng.

Xác định chi phí công tác khác trong kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Chi phí công tác khác gồm các chi phí khảo sát định kỳ luồng đường thủy nội địa; điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa, thường trực chống va trôi; lập, điều chỉnh quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng được đầu tư bằng ngân sách nhà nước; kiểm định, quan trắc, đánh giá an toàn kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật; ứng dụng công nghệ phục vụ trực tiếp công tác quản lý, bảo trì và khai thác giao thông đường thủy nội địa.

2. Dự toán cho các công việc khảo sát, kiểm định, quan trắc được xác định theo các quy định hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

3. Dự toán cho các công việc điều tiết khống chế đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa; thường trực chống va trôi được xác định như đối với dự toán chi phí thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Phụ lục II Thông tư này.

4. Dự toán cho các công việc lập, điều chỉnh quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì đối với kết cấu hạ tầng được đầu tư bằng ngân sách nhà nước; đánh giá an toàn kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật; ứng dụng công nghệ phục vụ trực tiếp công tác quản lý, bảo trì và khai thác kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định trên cơ sở phạm vi khối lượng công việc thực hiện, định mức, đơn giá, xây dựng dự toán chi tiết hoặc báo giá của các đơn vị tư vấn, đơn vị cung ứng dịch vụ trong trường hợp không có định mức, đơn giá.

Quản lý dự toán chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Dự toán chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do chủ đầu tư tổ chức lập gồm toàn bộ hoặc một số công việc quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư này theo kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý của từng chủ đầu tư. Chủ đầu tư tổng hợp dự toán chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hằng năm theo hướng dẫn tại Phụ lục IV Thông tư này.

2. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa ở Trung ương tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi được giao quản lý làm cơ sở báo cáo Bộ Xây dựng giao dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự toán chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá bảo trì kết cấu hạ tầng đường thuỷ nội địa

1. Định mức kinh tế - kỹ thuật bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền.

2. Đơn giá để lập dự toán các công việc bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước ban hành hoặc được xác định trên cơ sở báo giá thị trường hoặc đơn giá công tác tương tự đã thực hiện.

3. Giá vật tư, vật liệu, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị được sử dụng để xác định đơn giá các công tác bảo dưỡng, sửa chữa được xác định trên cơ sở:

Giá vật tư, vật liệu, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị phục vụ công tác bảo trì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định.

Trường hợp giá vật tư, vật liệu, đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị phục vụ công tác bảo trì chưa có trong công bố thông tin giá xây dựng hoặc có nhưng chưa phù hợp với đặc thù, đặc điểm của công tác bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, thu thập thông tin từ báo giá của nhà sản xuất hoặc thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá tương tự đã thực hiện để quyết định việc áp dụng lập đơn giá dự toán chi phí bảo trì định kỳ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, đảm bảo hiệu quả trong quản lý.

Trường hợp kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa nằm trên địa giới nhiều tỉnh, thành phố thì tùy theo phạm vi, khối lượng công tác bảo trì, chủ đầu tư quyết định việc áp dụng thông tin giá xây dựng công bố của một địa phương, hoặc tính theo giá bình quân trên cơ sở giá công bố của các địa phương liên quan để làm cơ sở lập đơn giá dự toán chi phí bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2025. Bãi bỏ Thông tư số 38/2020/TT- BGTVT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 23/2022/TT-BGTVT ngày 03/10/2022. Đối với các nhiệm vụ bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được phát hành hồ sơ mời thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 38/2020/TT- BGTVT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn phương pháp định giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng ngân sách trung ương từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 23/2022/TT-BGTVT ngày 03/10/2022 đến khi hoàn thành./.

Hồng Vân-Sở Tư pháp