Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập

Ngày 21 tháng 7 năm 2022 Thành ủy Cần Thơ ban hành báo cáo số 241-BC/TU về việc sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, Ban Thường vụ Thành ủy Cần Thơ báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 như sau:

- Về nhận thức và đồng thuận: Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW bảo đảm khoa học,bài bản, nghiêm túc; công tác thông tin, tuyên truyền được thực hiện chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả; các cấp ủy, cơ quan, đơn vị và địa phương đã tăng cường quán triệt, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất ý chí và hành động trong các cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thành phố.

- Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập: Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Chương trình số 28- Tr/TU của Thành ủy, Kế hoạch số 47/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan, đơn vị đã xây dựng, trình cấp có thẩm quyền sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm đúng quy định.

- Về quản lý biên chế và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

+ Đánh giá, so sánh với mục tiêu đến năm 2021 biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước giảm tối thiểu 10% (bình quân mỗi năm giảm tối thiểu 25%) so với năm 2015.

+ Việc đổi mới cơ chế xác định và giao biên chế theo hướng quản lý, giám sát chặt chẽ biên chế của các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên.

+ Việc thí điểm thi tuyển và thuê giám đốc điều hành thí điểm trong đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Việc chấm dứt tự phê duyệt, giao biên chế sự nghiệp vượt quá số lượng được quy định.

+ Về việc xem xét, cắt giảm phù hợp số biên chế chưa sử dụng hết.

+ Việc phân loại viên chức theo vị trí việc làm và sắp xếp, bố trí lại cơ cấu viên chức theo hướng vị trí chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Việc đổi mới cơ chế, phương thức tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, có chính sách thu hút nhân tài, đào tạo lại đối với viên chức và người lao động dôi dư do sáp nhập, giải thể hoặc chuyển thành đơn vị ngoài công lập.

- Về đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trƣờng, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.

+ Đánh giá kết quả thực hiện đẩy mạnh cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) và khả năng đạt mục tiêu đến hết năm 2021 có ít nhất 10% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015.

+ Đánh giá kết quả thực hiện chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần (theo nội dung tại điểm g khoản 2.3 mục 2) (Phụ lục 6).

+ Kết quả việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa, trước hết là các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở y tế, tổ chức khoa học và công nghệ ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao.

+ Kết quả việc khuyến khích thành lập các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, nhất là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ (Phụ lục 7).

+ Kết quả chuyển đổi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hạch toán như doanh nghiệp.

+ Việc chuyển sang cơ chế tự bảo đảm hoàn toàn về tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công có khả năng xã hội hóa cao trên cơ sở Nhà nước thực hiện lộ trình bảo đảm kinh phí hoạt động có thời hạn.

+ Việc các đơn vị đã bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên được quyền quyết định số lượng người làm việc, tiền lương theo kết quả hoạt động, được Nhà nước hỗ trợ về thuế, phí để tăng cường năng lực tài chính và khả năng tự cân đối: không có đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên.

+ Kết quả việc tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp theo hướng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động trong nước và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Nâng cao năng lực quản trị của đơn vị sự nghiệp công lập

+ Việc đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, ứng dụng công nghệ thông tin và tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến, tiêu chuẩn, chuẩn mực quốc tế trong quản lý.

+ Việc ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản công, xác định thẩm quyền, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân.

+ Việc kiểm định, đánh giá, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Hoàn thiện cơ chế tài chính

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW./.

                                                                       Phòng Nghiệp vụ 1- STP