BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ

            SỞ TƯ PHÁP – CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ

 

BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ

 

Tổng số: 36 Tình huống

 

Hỏi: Doanh nghiệp của tôi kinh doanh dịch vụ karaoke, theo quy định của thành phố thì doanh nghiệp tôi thuộc trường hợp phải tạm dừng kinh doanh để phòng dịch, cho tôi hỏi doanh nghiệp tôi có cần phải đăng ký thủ tục tạm ngừng kinh doanh hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định “Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.” “Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”

Hỏi: Hiện nay, đang trong thời kỳ dịch covid-19 bùng phát, việc mọi người ngại tụ tập đông người là điều hiển nhiên, vậy trường hợp tôi không muốn đến trực tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để được nộp hồ sơ thì tôi có thể nộp qua mạng được không và nộp như thế nào?

Trả lời:

Để hạn chế việc đi lại và tiếp xúc nơi đông người thì nhân, tổ chức có thể nộp hồ sơ trực tuyến tại trang thông tin điện tử: dangkykinhdoanh.gov.vn và cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

Việc nộp trực tuyến được hướng dẫn cụ thể tại trang thông tin đã nêu trên. Trường hợp gặp khó khăn khi thực hiện thì nhân, tổ chức có thể liên hệ phòng Đăng ký kinh doanh theo số điện thoại: 0292.3831627 hoặc qua số Tổng đài hỗ trợ: Đăng ký kinh doanh: 19009026 để được hướng dẫn cụ thể.

Hỏi: Tôi có ý định thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên, để doanh nghiệp đi vào hoạt động thì phải nhận được giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh và phải đi khắc dấu, vậy có cách nào để tôi vừa nhận được Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và con dấu cùng lúc hay không để hạn chế việc đi lại do giải quyết nhiều đơn hàng cho bên đối tác?

Trả lời:

Hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư có ký kết phối hợp với 1 số cơ sở khắc dấu trên địa bàn thành phố Cần Thơ để hỗ trợ doanh nghiệp, trường hợp cá nhân, tổ chức muốn nhận Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và con dấu cùng lúc thì khi nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thành lập có thể đăng ký khắc con dấu, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ hỗ trợ trong việc thu phí và khắc con dấu. Đến thời hạn nhận kết quả, anh/ chị sẽ được trả kết quả gồm Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, con dấu và giấy tờ khác (nếu có).

Hỏi: Tôi đang ở Thành phố Hồ Chí Minh, tôi nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tại Cần Thơ và hồ sơ đã được chấp thuận, tuy nhiên hiện nay vì bận đi công tác xa nên tôi không thể đến nhận kết quả. Cho hỏi có cách nào để hỗ trợ chuyển kết quả giúp tôi được không?

Trả lời:

Đối vơi trường hợp doanh nghiệp không đến nhận được kết quả thì doanh nghiệp có thể đăng ký nhận kết quả qua đường bưu điện thì gửi đơn đề nghị nhận kết quả qua bưu điện do doanh nghiệp tự soạn và giấy biên nhận hồ sơ gửi đến phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư theo địa chỉ số 17, Trần Bình Trọng, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Khi nhận được đơn đề nghị nhận kết quả qua bưu điện, phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chuyển kết quả đến doanh nghiệp theo đề nghị, phí sẽ do doanh nghiệp thanh toán với bưu điện khi nhận kết quả.

Hỏi: Để tiết kiệm được thời gian, tôi không trực tiếp đến phòng Đăng ký kinh doanh nộp hồ sơ mà lựa chọn nộp trực tuyến trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia. Tôi đã làm các bước theo hướng dẫn của Cổng thông tin nhưng đến bước thanh toán phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp thì không thực hiện được, hệ thống báo tài khoản thanh toán không thực hiện được. Như vậy, tôi phải thanh toán như thế nào để nộp được hồ sơ?

Trả lời:

Theo quy định khi doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia phải nộp phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp. Để thực hiện được bước này, quý doanh nghiệp thực hiện các bước sau:

- Nhập các thông tin để xuất biên lai điện tử gồm: tên đơn vị, địa chỉ, email để nhận biên lai điện tử và số điện thoại liên hệ; đánh dấu chọn “Tôi đồng ý với Điều khoản và Điều kiện sử dụng” để xác nhận các thông tin doanh nghiệp cung cấp là chính xác và tự chịu trách nhiệm với những thông tin này; Chọn phương thức thanh toán là “Thẻ nội địa SmartLink” hoặc “Thẻ quốc tế KeyPay”.

- Thẻ nội địa SmartLink dùng cho trường hợp doanh nghiệp sử dụng thẻ ATM có chức năng thanh toán trực tuyến còn Thẻ quốc tế KeyPay dùng cho các thẻ quốc tế do các Ngân hàng Việt Nam phát hành. Doanh nghiệp lựa chọn ngân hàng tương ứng với thẻ của doanh nghiệp.

- Xác nhận thông tin thanh toán và nhập thông tin trên thẻ lên mẫu của hệ thống.

- Nhập mã OTP được gửi đến điện thoại của doanh nghiệp và chuỗi ký tự xác nhận của hệ thống để hoàn tất thanh toán.

Hỏi: Tôi và một số người bạn đang có ý định thành lập Công ty cổ phần, trong đó có 1 phần vốn góp là tài sản là máy móc được đặt mua từ nước ngoài. Theo tôi được biết trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp các cổ đông phải góp đủ vốn. Vậy trong trường hợp đối tác vận chuyển nếu máy móc về không đúng thời hạn thì tôi có bị xử lý vi phạm nếu không góp đủ vốn theo quy định hay không?

Trả lời:

Đối với việc thành lập công ty cổ phần theo quy định tại khoản 1 điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.”. Do đó, trong trường hợp này cá nhân, tổ chức không phải lo lắng vấn đề vận chuyển máy móc làm quá thời hạn góp vốn theo quy định.

Hỏi: Doanh nghiệp anh X đang cần thông tin của một doanh nghiệp Y tại tỉnh Đồng Nai, nhưng do lãnh đạo doanh nghiệp Y bận đi công tác nước ngoài nên việc trực tiếp đến xin cung cấp thông tin không thực hiện được. Cho hỏi tôi cần có  cơ quan hướng dẫn doanh nghiệp của tôi phải làm như thế nào để có được thông tin tôi cần?

Trả lời:

Đối với doanh nghiệp cần cung cấp thông tin của một doanh nghiệp nào có thể sử dụng dịch vụ thông tin trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Theo đó, doanh nghiệp có thể yêu cầu cung cấp thông tin về: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các loại bố cáo thông tin, các thông tin thay đổi, các thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp và các tài liệu đính kèm. Để sử dụng được dịch vụ quý doanh nghiệp phải có tài khoản trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia, tài khoản này cũng sẽ là tài khoản dùng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng nên trước đó quý doanh nghiệp đã nộp hồ sơ trực tuyến thì sử dụng tài khoản này và không cần đăng ký lại. Khi lựa chọn dịch vụ thông tin, doanh nghiệp chọn các loại thông tin cần cung cấp, thanh toán phí (như thanh toán đối với hồ sơ đăng ký qua mạng đã hướng dẫn trước đó) và doanh nghiệp sẽ nhận được thông tin từ Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia.

Hỏi: Doanh nghiệp của anh T là công ty cổ phần có 15 cổ đông, công ty dự kiến triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông nhưng vì một số cổ đông ở các tỉnh, thành khác nhau nên việc tổ chức họp trực tiếp gặp nhiều khó khăn. Cho hỏi doanh nghiệp của anh T có được tổ chức bằng hình thức họp trực tuyến được hay không?

Trả lời:

Trường hợp doanh nghiệp tổ chức đại hội đồng cổ đông bằng hình thức trực tuyến thì tại điểm c, khoản 3, Điều 144 Luật Doanh nghiệp năm 2020 có quy định Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông khi tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác. Do đó, theo quy định nêu trên việc tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông bằng hình thức trực tuyến là được phép. Doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định về tổ chức đại hội đồng cổ đông bằng hình thức trực tuyến.

Hỏi: Ông Nguyễn Văn A (quốc tịch Việt Nam) và bà Trần Thị B (quốc tịch Việt Nam) là thành viên góp vốn thành lập Công ty TNHH Vĩnh Tiến (công ty Vĩnh Tiến), hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối mỹ phẩm. Nay ông A dự kiến chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty Vĩnh Tiến (chiếm 50% vốn điều lệ) cho 01 nhà đầu tư có quốc tịch Hàn Quốc. Cho hỏi, trong trường hợp trên, Công ty Vĩnh Tiến và nhà đầu tư có quốc tịch Hàn Quốc phải thực hiện các thủ tục đầu tư, thay đổi thành viên góp vốn công ty Vĩnh Tiến như thế nào? Có phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không?

Trả lời:

Công ty TNHH Vĩnh Tiến là Công ty 100% vốn trong nước, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối mỹ phẩm. Nay nhà đầu tư nước ngoài (nhà đầu tư Hàn Quốc) dự kiến mua lại vốn góp của ông Nguyễn Văn A (quốc tịch Việt Nam) là thành viên góp vốn, chiếm 50% vốn điều lệ.

Lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối mỹ phẩm (Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam) thuộc Danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư quy định Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài, trường hợp nhà đầu tư nước ngoài (nhà đầu tư Hàn Quốc) dự kiến mua lại vốn góp của Nguyễn Văn A, thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư và Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP:

Thành phần hồ sơ:

- Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;

- Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;

- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này), Sau khi nhận được Thông báo chấp thuận về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài do Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi Công ty TNHH Vĩnh Tiến đặt trụ sở chính phê duyệt, Công ty TNHH Vĩnh Tiến, ông Nguyễn Văn A và nhà đầu tư Hàn Quốc thực hiện chuyển nhượng và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Tuy nhiên, lưu ý, các đối tượng thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp phải kê khai và nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp theo đúng quy định.

Đồng thời, theo điểm c khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư quy định đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Hỏi: Công ty TNHH A (Công ty A) là một công ty có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 10% vốn điều lệ, hoạt động chính trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thuỷ hải sản, xuất khẩu, phân phối sản phẩm thuỷ hải sản. Công ty TNHH B (Công ty B) (doanh nghiệp có 55% vốn Singapore) đã thành lập tại Việt Nam (thành phố Hồ Chí Minh) dự kiến góp vốn vào Công ty A, với tỷ lệ 80% vốn điều lệ sau khi tăng vốn. Như vậy, Công ty B là công ty thành lập tại tại Việt Nam, có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh có được xem là doanh nghiệp trong nước không? cần thực hiện thủ tục đầu tư, thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư quy định thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:

Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh.

Vì vậy, Công ty TNHH B (doanh nghiệp có 55% vốn Singapore) đã thành lập tại Việt Nam (TP. Hồ Chí Minh) phải đáp ứng các quy định, điều kiện tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài tại Điều 26 Luật Đầu tư và Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP khi thực hiện góp vốn vào Công ty A, với tỷ lệ 80% vốn điều lệ sau khi tăng vốn.

Sau khi nhận được Thông báo chấp thuận đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài, Công ty A và Công ty B phối hợp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi Danh sách thành viên góp vốn và tăng vốn điều lệ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đồng thời, lưu ý sau khi hoàn tất việc góp vốn của công ty B (có 55% vốn Singapore) và thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định, Công ty A chỉ được phép chỉ được thực hiện hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định. Doanh nghiệp phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định pháp luật, phải đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ và đặc biệt là tuân thủ Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại và Luật quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Hỏi: Dự án đầu tư kinh doanh A (dự án A), không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, là dự án đầu tư trực tiếp của Pháp được đăng ký bởi Công ty ABC (công ty thành lập tại Pháp) được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thành lập Công ty TNHH ABC Việt Nam để triển khai dự án A, trong đó, trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận ông B (quốc tịch Pháp) là người đại diện theo pháp luật của Công ty ABC. Nay Công ty ABC đã bổ nhiệm bà C (quốc tịch Anh) là người đại diện theo pháp luật mới, thay thế ông B. Cho hỏi chúng tôi có phải là thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Thủ tục thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Việc điều chỉnh người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư là tổ chức kinh tế nước ngoài trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của dự án A như doanh nghiệp vừa nêu sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 47 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định “Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.” và thành phần hồ sơ theo khoản 1 Điều 44 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Thành phần hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;

- Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh;

- Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;

- Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).

Hỏi: Sau khi công ty được Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng B; tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư quy định Công ty phải thực hiện ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án theo quy định. Xin cho biết Công ty tôi ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư như thế nào? Mức ký quỹ là bao nhiêu? Khi nào sẽ được nhận lại phần ký quỹ?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư quy định bảo đảm thực hiện dự án đầu tư: Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d Điều 43 Luật Đầu tư “… trừ các trường hợp:

- Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

- Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.”

2. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Đối với mức ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án, anh/chị có thể tham khảo tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy dịnh mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;

b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;

c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

3. Việc hoàn trả ký quỹ thực hiện theo khoản 9 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021. Cụ thể:

a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện hoạt động xây dựng (nếu có);

b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;

Các trường hợp khác phát sinh liên quan đến việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án gồm tăng/giảm vốn đầu tư, trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện vì lý do bất khả kháng, … anh/chị có thể tham khảo quy định tại Khoản 9, Khoản 10 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021.

 Hỏi: Công ty N là doanh nghiệp 100% vốn trong nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án lĩnh vực thương mại - dịch vụ, với tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 110 tỷ đồng, thời gian hoàn thành dự án dự kiến khoảng tháng 12 năm 2021. Tuy nhiên hiện nay Công ty có thể không thực hiện kịp thời gian theo tiến độ đã được phê duyệt tại Quyết định chủ trương đầu tư vì lý do dịch bệnh Covid-19 nên ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng công trình, nhập máy móc thiết bị, …  và tổng vốn đầu tư dự kiến tăng do giá một số vật liệu xây dựng tăng so với dự kiến. Như vậy, công ty N có phải lưu ý thực hiện thủ tục điều chỉnh nội dung dự án theo quy định như thế nào nếu không thể đảm bảo thực hiện đúng tiến độ như được duyệt và tăng vốn đầu tư dự kiến?

Trả lời:

Theo thông tin công ty cung cấp, dự án lĩnh vực thương mại - dịch vụ của công ty thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Uỷ ban nhân cấp tỉnh, nay theo tình hình thực tế, nhà đầu tư/công ty muốn điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án và tăng vốn đầu tư.

Đối với việc điều chỉnh dự án đầu tư, công ty có thể nghiên cứu theo quy định tại Điều 41 Luật Đầu tư, theo đó, tại khoản 3 Điều này: Thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư; Kéo dài tiến độ thực hiện dự án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu thuộc trường hợp “nhà đầu tư có dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư”. Tuy nhiên, lưu ý đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một số trường hợp như: a) Để khắc phục hậu quả trong trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai; b) Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư; c) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.

Vì vậy căn cứ tiến độ thực hiện dự án dự kiến kéo dài và số lượng vốn đầu tư dự kiến đều chỉnh để thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định.

Đồng thời, Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Công ty thực hiện theo Điều 45 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021, trong đó, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;

c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.

 Hỏi: Công ty của anh tôi (vốn 100% vốn trong nước) đang thực hiện thực hiện đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái, đã hoàn thành cấp phép xây dựng và thực hiện được khoảng 80% tiến độ công trình dự kiến, một số hạn mục đã đi vào hoạt động khai thác, tuy nhiên, một người bạn nói, trường hợp đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái phải thực hiện thủ tục đề nghị giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái như của công ty của anh tôi có phải thực hiện thủ tục đề nghị giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không? Nếu có thì phải thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật Đầu tư quy định dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nên dự đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái của quý công ty không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Tuy nhiên, trường hợp nhà đầu tư/công ty có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư; Thành phần hồ sơ thực hiện theo khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư, Thành phần hồ sơ:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;

b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có), nộp cho cơ quan đăng ký đầu tư (trường hợp dự án đầu tư thực hiện ngoài khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện giải quyết thủ tục hành chính); đồng thời đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định (khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư), trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

          Hỏi: Trong tình hình hiện nay, doanh nghiệp của anh B trong khu công nghiệp muốn nộp hồ sơ thủ tục hành chính tại Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ (Ban Quản lý) có thể dùng cách thức như thế nào để hạn chế tiếp xúc đi lại, mất thời gian của doanh nghiệp?

Trả lời:

Hiện nay, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ tiếp tục đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính; tích hợp thành công 28 thủ tục hành chính lên Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; tuyên truyền, vận động, khuyến khích công chức, người lao động, tổ chức, cá nhân tích cực tham gia thực hiện nộp hồ sơ thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến (địa chỉ http://dichvucong.cantho.gov.vn), qua dịch vụ bưu chính công ích… Đối với những thủ tục hành chính phải trực tiếp đến giải quyết, đơn vị hướng dẫn để người dân thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các biện pháp về phòng dịch như: đeo khẩu trang, rửa tay sát khuẩn, giữ khoảng cách an toàn, đo thân nhiệt, khai báo y tế bằng mã QR Code. Trường hợp người dân không sử dụng điện thoại thông minh hoặc điện thoại không có chức năng quét mã QR code, người dân cần thực hiện khai báo y tế trên giấy theo hướng dẫn của nhân viên bảo vệ. Chỉ khi đã xác nhận hoàn thành khai báo y tế mới đến làm thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả.

Các biện pháp trên góp phần hạn chế tốn kém thời gian và kinh phí đi lại của doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp ở xa) .

Hỏi: Việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết TTHC đã giúp người dân tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại. Tuy nhiên, thực tế, nhiều người dân vẫn còn chưa biết đến dịch vụ công trực tuyến, hoặc biết nhưng do trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế nên có tâm lý ngại sử dụng. Như vậy, Ban Quản lý có biện pháp gì để khuyến khích người dân tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến?

Trả lời:

Thời gian qua, Ban Quản lý đã có các Thông báo tuyên truyền về việc triển khai và khuyến khích tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ thủ tục hành chính thông qua hình thức Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nhằm giảm thời gian và chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do thói quen nộp trực tiếp và một số nguyên nhân khách quan nên chưa phát sinh hồ sơ trực tuyến. Trong tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay, đơn vị khuyến khích người dân nên nộp hồ sơ qua hình thức trực tuyến nhằm hạn chế tiếp xúc; khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu, công chức Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả sẵn sàng hỗ trợ tạo lập tài khoản cho công dân thực hiện thủ tục theo hình thức trực tuyến và hướng dẫn công dân sử dụng hệ thống.

Hỏi: Gia đình tôi đang muốn thực hiện thủ tục “Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư” tại Khu công nghiệp Trà Nóc, nhưng do ở xa nên không tiện liên hệ lập thủ tục theo quy định. Xin hỏi tôi làm thế nào để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định và nộp lệ phí là bao nhiêu?

Trả lời:

          Nếu do doanh nghiệp ở xa, không tiện việc đi lại nộp hồ sơ, thành phố khuyến khích tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, nộp trực tuyến hoặc nộp và nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công. Do đó, để thực hiện thủ tục “Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư” tại Khu công nghiệp Trà Nóc, doanh nghiệp có thể nộp qua Dịch vụ công trực tuyến của thành phô (địa chỉ http://dichvucong.cantho.gov.vn)

          - Về trình tự thực hiện thủ tục như sau:

 + Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư năm 2020 cho Ban Quản lý.

 + Bước 2: Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Thành phần hồ sơ:

 + Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;

 + Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

 + Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

 + Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

           + Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

 + Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

 + Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

 + Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

(*) Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ như trên, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

 + Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư theo Mẫu A.I.6 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT.

 + Đề xuất dự án đầu tư theo Mẫu A.I.4 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, Ban Quản lý cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Hỏi: Trong tình hình dịch bệnh kéo dài như thời gian qua, Công ty X gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doan. Vậy cho biết Công ty X có được các ngành chức năng hỗ trợ gì đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19?

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của UBND thành phố Cần Thơ, về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của  Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ; Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ đề xuất triển khai các giải pháp góp phần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ như sau:

Đến nay, tình hình dịch bệnh cơ bản đã được kiểm soát, tăng cường áp dụng phương án kích cầu nhằm bảo đảm giữ vững mục tiêu tăng trưởng như kích cầu, giảm giá du lịch, xem xét việc miễn lệ phí, đơn giản thủ tục visa cho khách.

Khai thác hiệu quả thị trường nội địa, thương mại điện tử, dịch vụ giao vận và chuyển phát với chi phí vận chuyển hợp lý.

Cơ cấu lại nền kinh tế và trong từng ngành, lĩnh vực theo hướng ít phụ thuộc hơn, tăng cường khả năng chống chọi và thích ứng với các biến động tốt hơn; khơi dậy nội lực trong nước, xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức chống chịu với các tác động bên ngoài.

Tập trung nâng cao năng lực tiếp cận và mở rộng thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, trong đó đặc biệt chú ý tới các thị trường mới, giàu tiềm năng. Xây dựng và thiết lập hệ thống kênh phân phối hiệu quả, giảm bớt các khâu trung gian, ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp thị, bán hàng. Hạn chế lệ thuộc vào thị trường cố định.

Tập trung hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Tiếp tục xây dựng thương hiệu, tăng cường công tác xúc tiến phát triển thị trường trên cơ sở các kế hoạch kinh doanh trong bối cảnh thị trường biến động hàng ngày.

Hỏi: Công ty N có trụ sở chính ở Miền trung, nay muốn được đầu tư tại Cần Thơ. Vậy cho hỏi các ngành chức năng của thành phố có các giải pháp gì hỗ trợ cho doanh nghiệp muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ?

Trả lời:

          Các nhà đầu tư và các doanh nghiệp muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ có thể tham khảo thông tin tại website của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ (http://cepzia.com.vn) hoặc tra cứu trong danh mục các dự án mời gọi đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ trên Cổng thông tin điện tử của thành phố Cần Thơ.

Ngoài ra, các nhà đầu tư và doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu thông tin về các dự án kêu gọi đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố có thể gửi văn bản về Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ thông qua đường bưu điện hoặc gửi email về địa chỉ hộp thư http://cepzia@cantho.gov.vn. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ sẽ hỗ trợ bằng các biện pháp kỹ thuật phù hợp, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu, lập dự án của nhà đầu tư, đảm bảo không để gián đoạn hoạt động thu hút đầu tư trên địa bàn thành phố trong giai đoạn phòng chống dịch hiện nay.

Hỏi: Hiện tại, nếu Công ty tôi ở Khu công nghiệp Trà Nóc muốn điều động người lao động nước ngoài tại Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh thì phải thực hiện thủ tục hành chính gì và có yêu cầu, điều kiện nào đối với thủ tục đó?

Trả lời:

Trong tình hình hiện nay, nếu doanh nghiệp có nhu cầu điều động người lao động nước ngoài đang làm việc từ tỉnh/thành phố khác đến Khu công nghiệp thành phố Cần Thơ làm việc (với điều kiện Giấy phép lao động của người đó vẫn còn thời hạn) thì có thể thực hiện thủ tục “Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam” tại Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến.

- Về trình tự thực hiện gồm hai bước:

 + Bước 1: Trước ít nhất 15 ngày làm việc thì người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động nộp hồ sơ cho Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

 + Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

- Về thành phần, số lượng hồ sơ:

* Thành phần hồ sơ:

1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động theo mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP;

2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

5. 02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm).

6. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

7. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

- Về thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

- Về Phí, lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ Tài chính.

Hỏi: Tôi là nhà đầu tư trong khu công nghiệp có dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong tình hình dịch bệnh hiện nay, tiến độ thực hiện dự án theo thực tế của tôi chậm hơn so với tiến độ quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Xin được hướng dẫn thủ tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án.

Trả lời:

Trong trường hợp doanh nghiệp bị chậm tiến độ thực hiện dự án, quý doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đến Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ “Thủ tục điều chỉnh dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư” qua hình thức trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

Căn cứ Điều 41 Luật Đầu tư, Căn cứ khoản 2 Điều 47 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, quy trình thực hiện thủ tục gồm các bước như sau:

- Bước 1: Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ cho Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ gồm:

 + Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư theo Mẫu A.I.6 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT;

 + Báo cáo tình hình triển khai dự án đến thời điểm điều chỉnh;

 + Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;

 + Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh liên quan đến tiến độ dự án.

- Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các khu chế xuất sẽ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

Hỏi: Công ty chúng tôi có một dự án đã được Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư. Công ty chúng tôi kinh doanh thua lỗ và muốn chấm dứt hoạt động dự án. Xin được hướng dẫn thủ tục chấm dứt hoạt động dự án.

Trả lời:

Theo điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, điểm a Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. 

Trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, để hạn chế tiếp xúc nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ “Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư” trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định qua hình thức trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ, gồm các thành phần như sau:

- Văn bản Thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo Mẫu A.I.15 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT;

- Quyết định của nhà đầu tư về việc chấm dứt hoạt động của dự án;

- Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.

Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ sẽ thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan kể từ ngày nhận được hồ sơ chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.

Hỏi: Theo tôi được biết công tác cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục nhằm tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong các KCX, KCN trên địa bàn thành phố. Vậy cho biết được thực hiện như thế nào trong năm nay có những đổi mới gì?

Trả lời:

Nhằm đánh giá sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của thủ tục hành chính, Ban Quản lý hàng năm ban hành kế hoạch về việc rà soát, đánh giá TTHC, tích cực tiến hành rà soát để hoàn thiện bộ thủ tục hành chính của cơ quan.

Trong năm 2021, qua rà soát, Ban Quản lý đã đơn giản hóa và rút ngắn thời gian thực hiện một số thủ tục, cụ thể như thủ tục “Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC” và thủ tục “Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC” giảm còn 10 ngày so với thời hạn quy định là 15 ngày tại Khoản 5 Điều 49 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc hội đang áp dụng. Dự kiến trong năm 2022, Ban Quản lý nghiên cứu rà soát, đơn giản hóa thêm 02 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện thủ tục hành chính tại đơn vị.

          Hỏi: Gia đình Tôi đang sinh sống tại trung tâm thành phố muốn đăng ký thành lập hộ kinh doanh. Tôi cần chuẩn bị những hồ sơ gì?

Trả lời:

Cách thức thực hiện: Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

Thành phần hồ sơ:  Số lượng hồ sơ: 01 (bộ), gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.

  - Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

-  Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (Phụ lục III-1, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT

ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư);

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục:

1. Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

2. Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp các quy định sau:

    2.1. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:

- Loại hình “Hộ kinh doanh”;

- Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

2.2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

2.3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

2.4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện.

3. Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

 Thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

Hỏi: Anh T đại bàn quận Ninh Kiều muốn đặt tên hộ kinh doanh là tên viết từ tiếng anh có được không? xin cho biết anh T đặt tên hộ kinh doanh như thế nào phù hợp theo quy định của pháp luật?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 88 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ có thể đặt tên hộ kinh doanh viết từ tên tiếng anh nhưng phải đảm bảo theo quy định Đặt tên hộ kinh doanh. Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp các quy định sau:

  1/ Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:

- Loại hình “Hộ kinh doanh”;

- Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

2/ Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

3/ Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

4/ Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.

 

Hỏi: Hộ kinh doanh ở huyện Vĩnh Thạnh muốn thay đổi địa chỉ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh? Vậy thủ tục thay đổi tôi thực hiện như thế nào là phù hơp theo quy định của pháp luật?

Trả lời:

Cách thức thực hiện: Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.

 Thành phần hồ sơ:  01 bộ, bao gồm

- Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh (Phụ lục III-2, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

Thời hạn giải quyết:

+ Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

- Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

- Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Hỏi: Anh Thanh ở huyện Thới Lai muốn thay đổi chủ hộ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà vẫn giữ lại năm cấp giấy chứng nhận kinh doanh và địa chỉ kinh doanh. Vậy trong trường hợp này anh Thanh làm thủ tục thay đổi chủ hộ kinh doanh như thế nào?

Trả lời

Cách thức thực hiện: Hộ kinh doanh gửi hồ sơ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh tới Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.

 Thành phần hồ sơ:  01 bộ, bao gồm

- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế.

-  Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;

- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

-  Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh (Phụ lục III-3, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

Thời hạn giải quyết:

+ Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

- Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

- Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

Hỏi: Anh X ở huyện Phong Điền cho biết anh thuê nhà kinh doanh tiền thuê mặt bằng giá cao, nên anh X nghỉ kinh doanh, anh X muốn chấm dứt đăng ký kinh doanh. Vậy anh X thủ tục làm thủ tục tục gì để chấm dứt đăng ký hộ kinh doanh?

Trả lời:

Cách thức thực hiện: Hộ kinh doanh nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký

Thành phần hồ sơ: 01 bộ, bao gồm:

- Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh;

- Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Cơ quan thuế;

-  Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Thông báo về việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh (Phụ lục III-5, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục:

Hộ kinh doanh có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trước khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh và chủ nợ có thỏa thuận khác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh.

 

Hỏi: Do dọn nhà nên anh H làm thất lạc Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cho hỏi anh H phải làm gì cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?

Trả lời:

Cách thức thực hiện: Hộ kinh doanh gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

- Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi nhận được hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.

Thành phần hồ sơ: 01 bộ, bao gồm:

Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (Phụ lục III-6, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).

Thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Hỏi: Chị Tiên đã đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân ở quận Bình Thủy rồi, nay Chị muốn mở thêm cửa hàng kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều có được hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 80 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 quy định Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh

Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

 Do đó, trường hợp hồ sơ của chị không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. 

Hỏi: Chị Tú đã đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại địa chỉ ấp Mỹ Lộc, xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Do mở rộng kinh doanh nên tôi muốn đăng ký thêm giấy phép hộ kinh doanh tại quận Ninh Kiều. Vậy cho biết Chị Tú phải làm thủ tục như thế nào để được đăng ký?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 80 của Nghi định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ, quy định Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh: “Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân”.

Chị Tú đã đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại địa chỉ ấp Mỹ Lộc, xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Do đó, trường hợp hồ sơ của ông/bà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn quận Ninh Kiều.

Hỏi: Do kinh doanh không hiệu quả, Chị T ở chợ đêm Ninh Kiều muốn tạm ngưng đăng ký kinh doanh. Xin cho hỏi chị T phài làm thủ tục như thế nào để tạm ngừng đăng ký kinh doanh?

Trả lời:

Cách thức thực hiện:

Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi tạm ngừng kinh doanh.

Hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh . Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận nơi đã đăng ký kinh doanh.

Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:

Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh  (Phụ lục III-4, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

 

Hỏi: Anh Thành đã làm đơn tạm ngừng kinh doanh do tình hình dịch bệnh Covid-19 từ ngày 01/12/2021 đến 31/05/2022, nay tôi muốn tiếp tục kinh doanh trước thời hạn tạm ngừng kinh doanh. Vậy cho biết Anh Thành làm thủ tục tiếp tục kinh doanh trước thời hạn?

Trả lời:

Cách thức thực hiện:

Trường hợp hộ kinh doanh tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo . Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

Hộ kinh doanh trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận nơi đã đăng ký kinh doanh.

Thành phần hồ sơ: 01 bộ, gồm:

Thông báo về việc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn của hộ kinh doanh.

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh  (Phụ lục III-4, Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT);

Thời hạn giải quyết:

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hỏi: Ông Nguyễn Văn Tấn đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh ở Hậu Giang, hiện ông Tấn có thêm địa điểm kinh doanh tại Cần Thơ, trong quá trình kinh doanh tại Cần Thơ, cơ quan chức năng yêu cầu ông Tấn cung cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Cần Thơ. Xin cho ông Tấn là ông phải làm những thủ tục gì để cung cấp cho các cơ quan chức năng theo yêu cầu?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 80 Nghi định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ, quy định Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh: “Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân”.

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 86 Nghi định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ, quy định địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh: “Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”

Trường hợp của ông Tấn phải liên hệ và thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường cho địa điểm kinh doanh tại Cần Thơ.

 

Hỏi: Chị T đang chuẩn bị kinh doanh tạp hóa tại gia đình và chị đã đến cơ quan chức năng để xin được cấp Giấy phép kinh doanh, do chị không có thời gian đến nhận kết quả. Khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính chị  nhờ người khác đến lấy có được không?

Trả lời:

Theo quy định điểm b, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính, chị T được phép nhờ người nhận
thay khi có giấy ủy quyền của người đã ủy quyền đi nhận thay kết quả và giấy
hẹn trả kết quả mà bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Phòng Kinh tế quận Ninh
Kiều đã giao khi chị  T nộp hồ sơ giải quyết TTHC hành chính.

Hỏi: Anh H ở chợ Bình Thủy mở cửa hàng bán lẻ LPG chai (gas) và anh H muốn biết phải mất thời gian bao lâu để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai (gas) và bao lâu thì Giấy chứng nhận
hết hiệu lực theo quy định của pháp luật? thành phần hồ sơ của Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai (gas) bao gồm những hồ sơ nào? đến cơ quan nào để xin biểu mẫu?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh khí quy định như sau:

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy chứng nhận cho Anh/Chị. Trường hợp từ chối sẽ có văn bản trả lời vã nêu rõ lý do.

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp mới.

Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm
2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh khí. Thành phần hồ sơ gồm:

- Giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai
theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định số 87/2018/NĐ-CP;
- Bản sao hợp đồng bán LPG chai với thương nhân có giấy chứng nhận đủ
điều kiện còn hiệu lực.

- Tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu các điều kiện về phòng cháy và
chữa cháy.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai (gas) thì có thể xin biểu mẫu trực tiếp đến Phòng Kinh tế quận để được công
chức phụ trách hướng dẫn trình tự thủ tục và biểu mẫu cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai (gas) hoặc có thể lên trang dichvucong.cantho.gov.vn chọn thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa
hàng bán lẻ LPG chai (gas) để tải biểu mẫu về và điền thông tin theo hướng dẫn.