SỞ TƯ PHÁP – CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Tổng số: 15 Tình huống
Câu hỏi 1: Anh A đang cư ngụ ở địa bàn quận Ninh Kiều muốn biết quy định chung về cấp giấy phép xây dựng được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định chung về cấp giấy phép xây dựng.
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này.
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này.
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
3. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới.
b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo.
Câu hỏi 2: Chị A dự định xây nhà trên địa bàn quận Ninh Kiều, chị muốn biết thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc cơ quan nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 103 của Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020, quy định Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, uỷ quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho mình cấp.
d) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Câu hỏi 3: Chị tôi đang cụ ngụ ở huyện Vĩnh thạnh dự tính xây dựng nhà tại chợ để tiện kinh doanh. Tuy nhiên, để thuận tiện trong quá trình triển khai thực hiện công trình đúng tiến độ như kế hoạch đề ra thì chị tôi muốn biết thời gian cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là bao nhiêu ngày?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 36 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 quy định: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.
Câu hỏi 4: Tôi dự định xây khách sạn tại trung tâm quận Ninh Kiều, xin cho tôi biết điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 91 của Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020, quy định Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị:
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế đô thị thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
4. Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các Điều 95, 96 và 97 của Luật này.
Câu hỏi 5: Chị X ở xã Trường Xuân, huyện Phong Điền hỏi điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị được quy định như thế nào ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 92 của Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020, quy định Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến ngoài đô thị:
1. Phù hợp với vị trí và tổng mặt bằng của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
Câu hỏi 6: Tôi nghiên cứu Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020 về điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Tuy nhiên, chưa nắm rõ về Điều, khoản nào quy định nhà ở riêng lẻ, xin cho tôi biết điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 93 của Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020, quy định Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ:
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.
c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này.
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, 96 và 97 của Luật này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn..
Câu hỏi 7: Để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, cho tôi hỏi Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 95 Luật Xây dựng năm 2014 quy định hồ sơ gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bản vẽ thiết kế xây dựng;
4. Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề..
Câu hỏi 8: Anh A ở địa bàn quận Cái Răng muốn biết điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (giấy phép tạm)?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 94 của Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020, quy định Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
*Lưu ý:
- Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh.
- Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phé xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này..
Câu hỏi 9: Xin cho tôi được biết quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn?
Trả lời:
Quy mô cấp phép xây dựng có thời hạn và thời hạn tồn tại được quy định tại Điều 3 của Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định phân cấp cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn, quy định:
“1. Quy mô công trình:
a) Nhà ở riêng lẻ: Cho phép xây dựng tối đa 02 tầng (01 trệt, 01 lầu), chiều cao công trình tối đa là 10m (tính từ nền tầng trệt hoàn thiện).
b) Công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ): Cho phép xây dựng công trình với quy mô cấp IV (cấp công trình được xác định theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng).
2. Thời gian tồn tại của công trình:
Thời gian tồn tại của công trình được cấp phép xây dựng có thời hạn tuỳ thuộc theo từng khu vực, được xác định cụ thể như sau:
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch và đã xác định chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian tồn tại của công trình được tính cho đến thời điểm thực hiện quy hoạch.
b) Đối với khu vực đã có quy hoạch, nhưng chưa xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch thì thời gian tồn tại của công trình là ba năm (03 năm) tính từ ngày cấp giấy phép xây dựng.”.
Câu hỏi 10: Tôi là một nông dân ở huyện Vĩnh Thạnh, xin cho tôi được biết các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 49 của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, quy định Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động:
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, gồm:
1. Công trình cột ăng ten thuộc hệ thống cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến.
2. Công trình cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Câu hỏi 11: Anh X ở địa bàn huyện Thốt Nốt muốn biết thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ theo phân cấp tại Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định phân cấp cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn?
Trả lời:
Theo phân cấp tại Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định phân cấp cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng có thời hạn, như sau:
- Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình và nhà ở nằm trên địa giới hành chính từ hai quận, huyện trở lên trên địa bàn thành phố.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình và nhà ở còn lại (cấp III). Trong đó, theo phân cấp tại Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng có quy định các công trình cấp III gồm: Công trình tôn giáo với mọi quy mô; cửa hàng kinh doanh xăng dầu với mọi quy mô. Lưu ý, để các chủ đầu tư được biết và liên hệ đúng cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Câu hỏi 12: Chị C ở huyện Vĩnh Thạnh muốn biết Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép xây dựng đối với công trình Tín ngưỡng, Tôn giáo như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4, Điều 95 Luật Xây dựng năm 2014; khoản 34, Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020 quy định hồ sơ gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bản vẽ thiết kế xây dựng;
4. Văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Câu hỏi 13: Để được Cấp lại giấy phép xây dựng thì gia đình tôi cần phải làm làm gì theo đúng quy định pháp luật?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 100 của Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020, quy định Cấp lại giấy phép xây dựng:
1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng (theo mẫu).
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp giấy phép xây dựng bị rách, nát.
Câu hỏi 14: Anh tôi định khởi công công trình trên phần đất của gia đình để kinh doanh. Vậy cho tôi hỏi điều kiện khởi công xây dựng công trình?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 107 của Luật Xây dựng hợp nhất số 02/VBHN-VPQH ngày 15 tháng 7 năm 2020, quy định Điều kiện khởi công xây dựng công trình:
1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng.
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này.
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt.
d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật.
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Câu hỏi 15: Bác Tư có căn nhà đã xuống cấp, nay định sửa chữa, nâng cấp lại căn nhà. Vậy Bác Tư muốn biết Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 96 Luật Xây dựng năm 2014 quy định hồ sơ gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.
2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
4. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.