Trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC), việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm của người thi hành công vụ là yêu cầu bắt buộc nhằm bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và niềm tin của nhân dân vào cơ quan công quyền. Ngày 26/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các quy định mới tập trung làm rõ trách nhiệm, cụ thể hóa hành vi vi phạm và phân loại rõ mức độ xử lý kỷ luật đối với từng đối tượng.
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP đã mở rộng, chi tiết hóa 20 nhóm hành vi vi phạm, trong đó bổ sung 07 hành vi mới và làm rõ 05 hành vi cũ, giúp cơ quan kiểm tra, giám sát dễ xác định lỗi, tránh bỏ lọt vi phạm. Các hành vi vi phạm đều có cơ sở liên hệ trực tiếp đến trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo Điều 23 đến Điều 29 Nghị định số 93/2025/NĐ-CP, phù hợp với Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức hiện hành.
Trong đó, việc bổ sung cụ thể hành vi “không lập biên bản”, “lập biên bản sai thẩm quyền”, “xác định sai hành vi” là điểm nhấn đáng chú ý, nhằm tăng tính răn đe, phòng ngừa sai phạm trong quá trình thực thi pháp luật.

Một số nội dung chính đối với hành vi vi phạm hành chính trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:
|
STT |
Nội dung chính |
Quy định cũ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP |
Quy định mới Nghị định số 93/2025/NĐ-CP |
|
1 |
Giữ lại vụ việc có dấu hiệu tội phạm để xử lý hành chính |
Đã quy định tại khoản 1 Điều 22. |
Giữ nguyên nội dung, tiếp tục khẳng định là hành vi vi phạm nghiêm trọng (Khoản 1 Điều 22). |
|
2 |
Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ |
Chưa tách riêng, chỉ nêu chung “làm sai lệch hồ sơ xử phạt”. |
Quy định rõ hành vi “giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt VPHC, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính” (Khoản 2 Điều 22). |
|
3 |
Lợi dụng chức vụ để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm |
Có nêu nhưng chưa cụ thể về hành vi dung túng, bao che. |
Bổ sung cụ tể hành vi “dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý VPHC” (Khoản 3 Điều 22). |
|
4 |
Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý VPHC |
Đã quy định. |
Giữ nguyên, đồng thời tách riêng nhóm hành vi can thiệp vào hoạt động kiểm tra, thanh tra (Khoản 4 và khoản 17 Điều 22). |
|
5 |
Không lập biên bản khi phát hiện hành vi vi phạm |
Chưa quy định cụ thể. |
Bổ sung mới hành vi không lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định (Khoản 5 Điều 22). |
|
6 |
Lập biên bản sai thẩm quyền, sai hành vi, sai đối tượng |
Chưa có quy định tách bạch. |
Bổ sung rõ hành vi lập biên bản sai thẩm quyền, sai đối tượng, sai nội dung (Khoản 6 Điều 22). |
|
7 |
Vi phạm thời hạn lập biên bản, thời hạn ra quyết định xử phạt |
Không tách riêng, chỉ gộp chung với “không kịp thời”. |
Bổ sung riêng để xác định rõ trách nhiệm về thời hạn (Khoản 7 Điều 22). |
|
8 |
Không ra quyết định xử phạt hoặc không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả |
Đã quy định chung. |
Bổ sung chi tiết thêm trường hợp “không tịch thu tang vật, phương tiện theo khoản 2 Điều 65 Luật XLVPHC” (Khoản 8 Điều 22). |
|
9 |
Xử phạt, áp dụng biện pháp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đầy đủ |
Quy định chung, chưa có liên hệ các điều cụ thể của Luật. |
Giữ nội dung, mở rộng phạm vi điều chỉnh; làm rõ khi nào là “không đúng” và “không đầy đủ” (Khoản 9 Điều 22). |
|
10 |
Xác định sai hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt |
Chưa có quy định riêng. |
Bổ sung mới hành vi “xác định không đúng hành vi vi phạm” (Khoản 10 Điều 22). |
|
11 |
Không kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định sai |
Không quy định rõ. |
Bổ sung trách nhiệm bắt buộc phải sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi phát hiện sai sót (Khoản 12 Điều 22). |
|
12 |
Không tổ chức thi hành, cưỡng chế quyết định xử phạt hoặc khắc phục hậu quả |
Chỉ nêu “không theo dõi, đôn đốc”. |
Mở rộng, quy định rõ nghĩa vụ tổ chức thực hiện và cưỡng chế nếu có (Khoản 13 Điều 22). |
|
13 |
Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt |
Có nêu trong Nghị định số 19/2020/NĐ-CP. |
Giữ nguyên, tiếp tục là hành vi nghiêm trọng bị xử lý kỷ luật cao nhất (Khoản 14 Điều 22). |
|
14 |
Cung cấp thông tin sai, không trung thực khi kiểm tra |
Chỉ nêu “thiếu trung thực”. |
Bổ sung đầy đủ: “Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác, không đầy đủ, không trung thực” (Khoản 15 Điều 22). |
|
15 |
Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra |
Có nêu nhưng chưa đề cập hành vi đe dọa, trù dập. |
Bổ sung đầy đủ hành vi “đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin” (Khoản 16 Điều 22). |
|
16 |
Tiết lộ, cung cấp trái phép thông tin, hồ sơ kiểm tra |
Không quy định cụ thể. |
Bổ sung mới hành vi “cung cấp, tiết lộ hồ sơ, tài liệu cho tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền” (Khoản 18 Điều 22). |
|
17 |
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận kiểm tra |
Có nêu nhưng chưa tách rõ hai trường hợp. |
Bổ sung chi tiết “không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra” (Khoản 19 Điều 22). |
|
18 |
Thiếu trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra |
Giữ nguyên. |
Bổ sung liên hệ đến trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức (Khoản 20 Điều 22). |
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP đã nâng cao tính minh bạch, cụ thể và khả thi trong việc kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật đối với người thi hành công vụ trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, quy định này không chỉ bổ sung hành vi mới, mà còn cụ thể hóa nhiều hành vi trước đây quy định còn chung chung. Ngôn ngữ quy định chặt chẽ hơn, hướng đến xác định trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân, đơn vị trong toàn bộ quá trình xử lý vi phạm hành chính.
Việc cụ thể hóa và mở rộng danh mục hành vi vi phạm không chỉ tăng tính minh bạch mà còn đảm bảo nguyên tắc trách nhiệm cá nhân trong thi hành nhiệm vụ. Nhờ vậy, góp phần thực thi chặt chẽ kỷ luật, kỷ cương, tăng cường cơ chế ngăn ngừa sai phạm, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân trong xã hội pháp quyền./.
Đặng Ngọc – Sở Tư pháp

