Ngày 23/10/2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch số 128/KH-UBND thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thủy sản giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn thành phố, với nhiệm vụ và giải pháp như sau:
1.Nhiệm vụ
a) Thực hiện rà soát, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật , triển khai các văn bản quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản
- Rà soát, đề xuất các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản đảm bảo tính đặc thù chuyên ngành.
- Tuyên truyền, phổ biến và triển khai kịp thời các quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương về chủ động phòng ngừa, kiểm soát nguồn thải trong hoạt động thủy sản có nguy cơ gây ô nhiễm; hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; xây dựng các quy định thực hiện mục tiêu thu gom, giảm thiểu chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản; cập nhật đầy đủ nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch phát triển thành phố về lĩnh vực thủy sản, quy hoạch các khu xử lý môi trường.
b) Chủ động phòng ngừa, quản lý, kiểm soát nguồn ô nhiễm, chất thải từ các hoạt động thủy sản; quan trắc môi trường phục vụ quản lý ngành thủy sản
- Thực hiện điều tra, đánh giá lượng thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản trên địa bàn thành phố (vùng nuôi trồng thủy sản, cơ sở chế biến thủy sản, hệ thống cơ sở hạ tầng thủy sản, khai thác thủy sản). Điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn tự nhiên thủy sản (hệ sinh thái, môi trường sống thủy sinh, nguồn lợi thủy sản).
- Tăng cường công tác theo dõi, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản tại cơ sở (thu gom, xử lý, giảm thiểu chất thải từ các hoạt động sản xuất thủy sản); đặc biệt, chú trọng đối với các khu sản xuất giống tập trung, khu vực nuôi thủy sản tập trung, nuôi công nghệ cao, nuôi thâm canh, siêu thâm canh.
- Chủ động, kịp thời xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh về môi trường trong hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản (đặc biệt là đối với các cơ sở, hộ gia đình khai thác, nuôi trồng, chế biến, kinh doanh quy mô nhỏ).
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát chất thải từ các hoạt động thủy sản; chú trọng việc kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm vùng ven biển, các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao; thực thi quy định tại Phụ lục V của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra; triển khai Kế hoạch hành động quản lý rác thải nhựa đại dương ngành thủy sản giai đoạn 2021 - 2030; xây dựng và nhân rộng mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật thu gom và xử lý chất thải trong nuôi thủy sản.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường (đất, nước, trầm tích); xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, hiệu quả công tác quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản thường niên tại các vùng nuôi thủy sản tập trung/trọng điểm, hệ thống cảng cá, nguồn cung nước đầu vào và đầu ra cho các vùng nuôi trồng thủy sản, các khu vực chế biến thủy sản, khu bảo tồn biển và khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực về quan trắc môi trường cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động địa phương; báo cáo cập nhật cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường thủy sản do thành phố, Bộ, ngành xây dựng.
- Nâng cấp hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn đảm bảo dự báo và cảnh báo sớm, chính xác các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan và thiên tai. Triển khai thực hiện Kế hoạch phòng chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi. Kiểm soát môi trường nước, kiểm soát và khống chế có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi. Chủ động phòng, khống chế các bệnh nguy hiểm ở các đối tượng thủy sản chủ lực (tôm nước lợ, cá tra). Khuyến khích xây dựng một số vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh.
- Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư thủy sản nhằm loại bỏ các hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng để cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao và hiệu quả kinh tế đến người nuôi thủy sản và góp phần bảo vệ môi trường trong nuôi thủy sản.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, xây dựng năng lực phòng ngừa, kiểm soát, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường thủy sản.
- Xây dựng mô hình phòng ngừa, kiểm soát, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường, từng bước áp dụng trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; Xây dựng quy trình xử lý các sự cố môi trường trên các thủy vực tự nhiên, khu vực ven biển, cửa sông.
- Phối hợp các Bộ, ngành Trung ương triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, kỹ năng phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trong lĩnh vực thủy sản. Triển khai kế hoạch phòng ngừa, kiểm soát, cảnh báo, ứng phó sự cố môi trường thủy sản một cách hiệu quả. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, sổ tay về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất thủy sản.
- Phối hợp với địa phương đề xuất các dự án nâng cấp hạ tầng phục vụ ngành thủy sản; đặc biệt là các tuyến giao thông chính, hệ thống thủy lợi, cảng biển, hệ thống cống ngăn lũ, kiểm soát nguồn nước chống xâm nhập mặn ở các khu vực cửa sông, ven biển.
d) Thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế nghiệp xanh trong hoạt động thủy sản
- Chú trọng áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và xử lý chất thải, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thủy sản, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các hoạt động thủy sản. Ứng dụng hệ thống giám sát và quản lý ao nuôi thông minh, công nghệ nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS), công nghệ biofloc, công nghệ xử lý nước, giảm ô nhiễm, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm sử dụng thuốc - hóa chất; ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất giống thủy sản, sản xuất các giống loài thủy sản mới có giá trị kinh tế, khả năng chống chịu bệnh tốt và thích ứng với biến đổi khí hậu .
- Từng bước chuyển đổi mô hình sản xuất thủy sản theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp xanh; phát triển sản xuất thủy sản an toàn, hữu cơ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích tín dụng xanh cho doanh nghiệp đầu tư công nghệ xử lý chất thải.
- Nghiên cứu, xây dựng và từng bước áp dụng mô hình cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản, chế biến, kinh doanh thủy sản theo hướng sản xuất xanh, sử dụng nguyên liệu thân thiện với môi trường; các mô hình sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái (khuyến khích phát triển các mô hình nuôi thủy sản đa tầng, kết hợp đa loài như tôm -rừng, tôm - lúa, cá - lúa, tôm - rong biển).
- Nghiên cứu, từng bước xây dựng và áp dụng mô hình quản lý chất thải tại các vùng nuôi trồng thủy sản, cơ sở nuôi trồng thủy sản, cơ sở, hộ gia đình thu mua, sơ chế, chế biến thủy sản quy mô nhỏ.
- Phổ biến các tài liệu hướng dẫn, tập huấn triển khai và nhân rộng một số mô hình về chuỗi cung ứng sản phẩm thủy sản bền vững, chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản; mô hình sản xuất thủy sản an toàn, hữu cơ, đảm bảo kết nối với cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa, hàng hóa của thành phố.
đ) Bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi hệ sinh thái quan trọng góp phần ngăn chặn suy giảm đa dạng sinh học
- Bảo vệ môi trường sống (chất lượng môi trường, các hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cửa sông, hệ sinh thái ven biển,…) của các loài thủy sản, đặc biệt là bảo vệ các loài thủy sản quý hiếm ở Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng.
- Khoanh vùng, công nhận và giao quản lý các khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản (các khu bảo tồn thiên nhiên, các vùng ven biển, các khu bảo vệ ng uồn lợi thủy sản cộng đồng,…) tạo động lực cho việc bảo tồn bên ngoài khu bảo tồn .
- Thực hiện điều tra, đánh giá, kiểm kê nguồn vốn tự nhiên thủy sản theo chuyên đề (giá trị vật thể, giá trị phi vật thể,... của nguồn lợi thủy sản, môi trường sống thủy sản, hệ sinh thái thủy sản,...) phục vụ phát triển ngành thủy sản của thành phố. Điều tra, lập danh mục loài ngoại lai xâm hại và đề xuất giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ các loài thủy sản ngoại lai xâm hại trên địa bàn thành phố. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo tồn, lưu giữ các nguồn gen thủy sản nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu, bản địa.
- Tăng cường ngăn chặn khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản biển và nội đồng nhằm bảo vệ hệ sinh thái, môi trường sống thủy sinh, nguồn lợi thủy sản. Xây dựng và nhân rộng các mô hình đồng quản lý trong cộng đồng đối với việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các khu vực được khoanh vùng bảo vệ.
- Phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch hành động của Trung ương, xây dựng và triển khai kế hoạch của thành phố để bảo vệ và phát triển các loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm, các loài cần được ưu tiên bảo vệ.
2.Giải pháp
a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư duy về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch, các chủ trương, quy định pháp luật, kế hoạch bảo vệ môi trường ngành thủy sản đến công chức, viên chức, người lao động, các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thủy sản tại địa phương. Phổ biến, nâng cao nhận thực về quan điểm coi “Môi trường là điều kiện, nền tảng, là yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững”. Theo Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hậu Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo Khoản 2, Điều 4 Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020; Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản sản xuất theo mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thực hiện các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, cam kết tự nguyện về môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội và tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường.
- Phổ biến, triển khai kịp thời các quy định, văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản.
b) Phát triển khoa học, ứng dụng công nghệ trong hoạt động thủy sản, trong xử lý chất thải từ các hoạt động thủy sản
- Triển khai ứng dụng các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong các hoạt động thủy sản theo hướng công nghệ tiên tiến hiện đại, thân thiện với môi trường, giảm thiểu chất thải theo kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh.
- Xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong xử lý chất thải từ các hoạt động thủy sản , ứng dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, cập nhật đồng bộ, kịp thời cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản; từng bước chuyển đổi số cơ sở dữ liệu môi trường thủy sản, đảm bảo cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên, liên tục.
- Ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin, viễn thám, AI, truy xuất nguồn gốc,... trong việc theo dõi, kiểm tra giám sát quy trình sản xuất, kinh doanh, xử lý môi trường thủy sản.
c) Đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ đảm bảo việc xử lý, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải; tăng cường mạng lưới quan trắc môi trường thủy sản
- Đầu tư phát triển hạ tầng đồng bộ tại các khu sản xuất giống thủy sản tập
trung, các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, trọng điểm, khu chế biến thủy sản, hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, ... đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.
- Đầu tư hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ cho các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quan trắc môi trường; nâng cao năng lực quan trắc môi trường, ứng dụng công nghệ số, công nghệ tự động hóa thực hiện có hiệu quả hoạt động quan trắc môi trường thủy sản; xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản.
d) Tăng cường nghiên cứu và thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường trong các hoạt động thủy sản; huy động, xã hội hóa nguồn lực trong bảo vệ môi trường thủy sản
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát trách nhiệm quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với công tác bảo vệ môi trường thủy sản.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù địa phương trong việc ưu đãi, hỗ trợ cho các hoạt động thủy sản thân thiện với môi trường. Xây dựng cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ môi trường trong tái chế, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường lĩnh vực thủy sản.
- Tăng cường giám sát cộng đồng đối với bảo vệ môi trường thủy sản; minh bạch hóa thông tin về môi trường, bảo vệ môi trường thông qua ứng dụng công nghệ thông tin. Đặc biệt là các vấn đề về nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh học, rác thải nhựa đại dương, loài nguy cấp, quý hiếm, ô nhiễm môi trường vùng cửa sông, ven biển.
- Huy động, xã hội hóa nguồn lực trong việc tái tạo, phục hồi và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Khuyến khích, hỗ trợ hình thành đối tác công tư (PPP) trong bảo vệ môi trường lĩnh vực thủy sản; khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng nguồn tài nguyên, nguồn vốn tự nhiên thủy sinh vật, tái chế các sản phẩm để bảo vệ môi trường; Khuyến khích thành lập các Hiệp hội ngành hàng hoặc Liên minh sản xuất để các doanh nghiệp và các hộ nuôi trồng thủy sản có thể chia sẻ kinh nghiệm, công nghệ và cùng nhau cam kết tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường.
- Thực thi các quy định, cam kết bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội trong các hiệp định thương mại tự do đảm bảo phát triển bền vững ngành thủy sản.
- Triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của thành phố về bảo vệ môi trường thủy sản.
( Đính kèm Kế hoạch số 128/KH-UBND)
Thúy Vi – Sở Tư pháp

