Ngày 23/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 292/NQ-CP về Kế hoạch xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Kế hoạch được ban hành nhằm xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao toàn diện, hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, tương xứng với thế và lực của Việt Nam, thực sự trở thành lực lượng tiên phong, nòng cốt thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Cụ thể hóa chủ trương, đường lối và định hướng đối ngoại thành các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tại Kế hoạch đề ra 06 nhiệm vụ, giải pháp gồm:
1. Hoàn thiện thể chế, cải tiến quy trình làm việc, tăng cường cơ chế phối hợp hiệu quả với các bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực đối ngoại.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc tế theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quản lý tập trung, thống nhất đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát, tăng thẩm quyền, trách nhiệm chỉ đạo điều hành trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Người đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Xác định rõ các đặc thù của ngành Ngoại giao để thể chế hóa vào các quy định, các cơ chế, chính sách có liên quan của Đảng và Nhà nước. Nghiên cứu, kiến nghị tăng thời gian công tác nhiệm kỳ của cán bộ ngoại giao tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lên 04 năm để phù hợp và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định về mua sắm, đầu tư, đấu thầu, phục vụ hiệu quả hoạt động của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hoàn thiện quy định pháp luật và cơ chế hoạt động để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế của Việt Nam, đóng góp vào công tác hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động công vụ của ngành Ngoại giao theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tích cực chuyển đổi số; tăng cường tính năng động, linh hoạt, thích ứng.
Phát huy vai trò thống nhất quản lý nhà nước về đối ngoại, kết hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân; đẩy mạnh phân công, ủy quyền, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối ngoại, hợp tác quốc tế được giao.
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp song phương; hoàn thiện Quy chế phối hợp triển khai công tác đối ngoại giữa Bộ Ngoại giao và các cơ quan trọng yếu.
Tăng cường, mở rộng sự tham gia của cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ và kinh nghiệm đối ngoại từ các bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch đối ngoại, tăng cường quảng bá hình ảnh, kết nối đối tác, phục vụ phát triển; nâng cao năng lực triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế của địa phương.
Xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế phối hợp, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương trong việc thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế.
Hoàn thiện thể chế, chính sách phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai nhiệm vụ ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước, hỗ trợ các bộ, ngành, địa phương tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế, chia sẻ thông tin, nắm bắt cơ hội, thúc đẩy hợp tác.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ Ngoại giao sau khi tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ của Ban Đối ngoại Trung ương, một phần nhiệm vụ của Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
Chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế của các bộ, ngành và cơ quan ngoại vụ của chính quyền địa phương.
Phát triển hệ thống cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với định hướng đối ngoại và vai trò, vị thế, uy tín quốc tế của đất nước theo từng giai đoạn cụ thể; phấn đấu đến năm 2030 có mạng lưới khoảng 115 cơ quan đại diện, tầm nhìn đến năm 2045 có khoảng 150 cơ quan đại diện Việt Nam trên toàn thế giới.
Nghiên cứu, chủ động tham mưu cấp có thẩm quyền về các hình thức, cơ chế đại diện nhà nước mới ở nước ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật.
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống danh mục vị trí việc làm trong lĩnh vực đối ngoại phù hợp với đặc thù tổ chức và hoạt động của Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức, đơn vị làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế ở trung ương và địa phương.
Rà soát, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu biên chế của Bộ Ngoại giao và biên chế của các bộ, cơ quan liên quan tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo đảm phù hợp, liên thông với định hướng thành lập và số lượng, cơ cấu tổ chức của các cơ quan đại diện theo từng giai đoạn.
Triển khai cơ chế điều chuyển biên chế linh hoạt giữa các cơ quan đại diện phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, theo hướng dành ưu tiên biên chế cho cán bộ đối ngoại, tăng cường thuê nhân viên lao động sở tại, phát huy nguồn lực của đội ngũ phu nhân/phu quân ngoại giao trên cơ sở bảo đảm an ninh chính trị nội bộ và bảo vệ bí mật nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác, tiết kiệm ngân sách.
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngoại giao và công chức, viên chức làm công tác đối ngoại của bộ, ngành ở trung ương và địa phương
Phát huy vai trò của Học viện Ngoại giao trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các bộ, ngành, địa phương có đủ năng lực làm việc trong môi trường quốc tế. Tăng cường, mở rộng kết nối và hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và đa dạng hóa nguồn cung nhân lực chất lượng cao cho ngành Ngoại giao.
Tận dụng, triển khai hiệu quả các chính sách, quy định tuyển dụng công chức, viên chức của Đảng và Nhà nước, đồng thời nghiên cứu, xây dựng và tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách đãi ngộ, thu hút và trọng dụng nhân tài, chuyên gia trong ngành Ngoại giao, phù hợp với tính chất trọng yếu, thường xuyên trong triển khai công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh cải tiến chương trình, kế hoạch, phương pháp và nội dung đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng và xây dựng hệ sinh thái đào tạo và văn hóa nghiên cứu của ngành Ngoại giao, xây dựng đội ngũ cán bộ ngoại giao công tác trong nước và tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có chất lượng cao, bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và lý tưởng của Đảng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, sáng tạo, luôn đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết và trước hết; có chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo, kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, sử dụng thành thạo ngoại ngữ.
Nghiên cứu, xây dựng phương án và cơ chế quy hoạch, phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ chuyên sâu trong một số lĩnh vực ưu tiên của ngành Ngoại giao.
Xây dựng và ban hành cơ chế thực hiện chế độ hợp đồng chuyên gia sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số vị trí yêu cầu chuyên môn cao và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đối ngoại.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác đối ngoại của các bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương đủ năng lực, điều kiện, tiêu chuẩn làm việc trong môi trường quốc tế. Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan và địa phương triển khai hiệu quả các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm thúc đẩy, tăng cường sự tham gia của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế.
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế điều động, quản lý cán bộ, bao gồm cán bộ biệt phái của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, trong đó có ASEAN, Liên hợp quốc, các cơ chế hợp tác khu vực châu Á - Thái Bình Dương, các cơ chế hợp tác tiểu vùng Mê Công, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), các cơ chế hợp tác mới ở Châu Á - Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương; cán bộ biệt phái của các bộ, ngành tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Chuẩn hóa hệ thống hàm, cấp ngoại giao phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thông lệ quốc tế. Chú trọng mở rộng phạm vi và hiệu quả của việc sử dụng hàm, cấp ngoại giao trong các hoạt động công vụ. Nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách gắn với hàm, cấp ngoại giao đối với cán bộ ngoại giao trong nước.
Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cải thiện chế độ sinh hoạt phí, hướng tới hoàn thiện chế độ đãi ngộ dành cho thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm cân đối với mặt bằng chung của khu vực ASEAN và các quốc gia cùng trình độ phát triển.
4. Bảo đảm ngân sách hoạt động phù hợp, đồng bộ hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại, thông minh, số hóa và kết nối rộng
Bảo đảm đầy đủ nguồn lực tài chính cho ngành Ngoại giao thực hiện hiệu quả, thắng lợi các nhiệm vụ đối ngoại, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại; duy tu, bảo trì, sửa chữa định kỳ cơ sở vật chất nhằm sử dụng hiệu quả, lâu dài.
Tập trung xây dựng Trụ sở Bộ Ngoại giao đồng bộ, hiện đại, thuận tiện cho triển khai các hoạt động đối ngoại, tương xứng với thế và lực mới của đất nước, vị trí trọng yếu, thường xuyên của công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Quy chuẩn hóa mô hình thiết kế trụ sở cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gắn với không gian văn hóa Việt Nam.
Tập trung rà soát, sắp xếp cơ sở nhà đất cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Nghiên cứu phương án bố trí trụ sở làm việc chung của cơ quan đại diện và các bộ phận trực thuộc trên cùng địa bàn, đặc biệt đối với các dự án mua mới, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo đảm an toàn, an ninh, hình ảnh quốc gia, đáp ứng yêu cầu công việc tại địa bàn.
Triển khai các dự án mua bất động sản làm trụ sở làm việc, nhà riêng Đại sứ, nhà ở cho cán bộ, nhân viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thuộc sở hữu của Nhà nước với tiến độ trung bình mỗi năm mua 02-03 trụ sở. Phấn đấu đến năm 2045, 100% cơ quan đại diện Việt Nam tại địa bàn trọng điểm có trụ sở hoặc công thự đối ngoại thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam.
Tập trung đầu tư các dự án xây mới, cải tạo những cơ sở đã xuống cấp, cần duy tu, bảo dưỡng; khắc phục, tiến tới giải quyết triệt để tình trạng thiếu diện tích, thiếu không gian làm việc và sinh hoạt của cán bộ ở ngoài nước.
Nghiên cứu đề xuất xây dựng và hoàn thiện một số cơ chế đặc thù về tài chính, tài sản, đầu tư công bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho ngành Ngoại giao thực hiện hiệu quả, thắng lợi các nhiệm vụ đối ngoại, đặc biệt là ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngân sách cho một số hoạt động đối ngoại đặc thù tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đồng bộ, hiện đại, tương xứng với thế và lực của đất nước. Nghiên cứu, kiến nghị cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các quy định hiện hành về mua sở hữu, bán bất động sản, xây mới trụ sở cơ quan đại diện phù hợp với tính chất đặc thù của ngành Ngoại giao, trong đó nghiên cứu bổ sung quy định tại Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 08/8/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để được thực hiện việc mua sở hữu bất động sản cơ quan đại diện theo trình tự dự án khẩn cấp khi phát sinh nhu cầu cần mua bất động sản ngoài danh mục đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị chuyên dùng. Thực hiện thay thế đồng bộ trang thiết bị làm việc, sinh hoạt và đi lại đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh chuyển đổi số, phù hợp tiêu chuẩn, định mức quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm yêu cầu hoạt động đối ngoại ở trong và ngoài nước.
Chú trọng xây dựng ngành Ngoại giao số; triển khai các dự án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và các hoạt động chuyển đổi số, Chính phủ số của Bộ Ngoại giao.
Đầu tư thống nhất, đồng bộ hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin và hệ thống ứng dụng phần mềm, dịch vụ tại Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Hoàn thiện mạng quản lý tri thức nội bộ, kết nối liên thông an toàn, thuận tiện, kịp thời, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức trong nước với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Triển khai ứng dụng các giải pháp an toàn, an ninh cho hệ thống công nghệ thông tin toàn ngành. Hoàn thiện quy chế, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
5. Xây dựng tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng theo phương châm đoàn kết, đổi mới, đột phá, trách nhiệm, kỷ cương; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với mọi mặt công tác của ngành Ngoại giao, phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp công tác giữa Đảng ủy Bộ Ngoại giao với các cấp ủy đảng của các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo phương châm “giám sát mở rộng”, “kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm”; chú trọng tự kiểm tra, tăng cường giám sát thường xuyên, gắn kết công tác kiểm tra của Đảng với công tác thanh tra, kiểm tra của chính quyền.
Quan tâm xây dựng đội ngũ đảng viên “vừa hồng, vừa chuyên”, cần, kiệm, liêm, chính, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức cách mạng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và lý tưởng của Đảng, lợi ích của quốc gia - dân tộc.
Nâng cao trách nhiệm nêu gương, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của Bí thư cấp ủy và người đứng đầu theo đúng chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phát huy vai trò hạt nhân đoàn kết; chịu trách nhiệm về quản lý cán bộ, đảng viên trong chi bộ.
6. Phát huy bản sắc ngành Ngoại giao trong kỷ nguyên mới
Bổ sung, hoàn thiện lý luận ngoại giao Việt Nam; kế thừa và phát huy truyền thống ngoại giao hòa hiếu của dân tộc, sự minh triết, nhân văn trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; tham khảo có chọn lọc tinh hoa của nền ngoại giao quốc tế.
Vun đắp, bảo vệ và phát triển hệ giá trị của ngành Ngoại giao: Trung thành - Đoàn kết - Bản lĩnh - Trí tuệ - Sáng tạo.
Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến bộ nhận diện hình ảnh và tiêu ngữ của ngành Ngoại giao. Hoàn thiện và áp dụng bộ nhận diện hình ảnh của ngành Ngoại giao tại tất cả các trụ sở làm việc.
Đẩy mạnh xây dựng các sản phẩm truyền thông số và ứng dụng mạng xã hội trong cung cấp thông tin đến công chúng về lịch sử, truyền thống và các hoạt động của ngành Ngoại giao.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thông tin truyền thông, sẵn sàng ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các sự cố truyền thông phát sinh./.
Hồng Vân-Sở Tư pháp

