Ngày 08/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 312/2025/NĐ-CP quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
Nghị định này quy định về cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP) và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là dự án BT), quyết toán vốn đầu tư công trình, dự án BT hoàn thành, gồm:
- Phương án tài chính của dự án PPP.
- Phát hành trái phiếu của doanh nghiệp dự án PPP quy định tại khoản 4 Điều 78 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 (sau đây gọi là Luật PPP).
- Quản lý, sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật PPP.
- Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thành quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật PPP.
- Chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu quy định tại khoản 5 Điều 82 Luật PPP.
- Lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước; cơ chế thanh toán dự án BT áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước quy định tại khoản 12 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu số 57/2024/QH15 (sau đây gọi là Luật số 57/2024/QH15); quyết toán vốn đầu tư dự án BT hoàn thành.
Cơ chế thanh toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất được thu hồi theo pháp luật về đất đai, quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý để thực hiện dự án đối ứng thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết về thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án PPP; vốn đầu tư công chi cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, chi thường xuyên.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt, quyết toán chi phí chuẩn bị đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định này.
Về đối tượng áp dụng: Nghị định này áp dụng đối với các bên trong hợp đồng dự án PPP; cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
Nguyên tắc xây dựng phương án tài chính của dự án PPP
1. Phương án tài chính của dự án PPP phải phản ánh đầy đủ các khoản chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành của dự án PPP, trừ trường hợp pháp luật khác có quy định.
2. Doanh thu, chi phí của dự án PPP phải được quản lý, theo dõi, kê khai, hạch toán độc lập với hoạt động kinh doanh khác của nhà đầu tư (trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án), hoạt động kinh doanh khác ngoài phạm vi hợp đồng dự án PPP của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 90/2025/QH15 (sau đây gọi tắt là Luật số 90/2025/QH15).
3. Phần vốn nhà nước sử dụng trong dự án PPP theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 69 Luật PPP không tính vào phương án thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư.
4. Tiền thuế giá trị gia tăng tương ứng phần vốn nhà nước theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 69 Luật PPP không tính vào phương án thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư.
5. Doanh thu để tính toán phương án tài chính là toàn bộ doanh thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của dự án PPP, doanh thu khác được quy định tại hợp đồng dự án PPP.
6. Các chỉ tiêu tài chính của phương án tài chính được tính toán trên cơ sở các dòng tiền sau thuế được chiết khấu theo tỷ suất chiết khấu bình quân gia quyền của lãi suất huy động các nguồn vốn và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
7. Đồng tiền sử dụng trong phương án tài chính là Việt Nam Đồng.
Nội dung phương án tài chính
Phương án tài chính trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung sau:
(1) Sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của dự án PPP.
(2) Nguồn vốn thực hiện dự án PPP:
- Vốn đầu tư công (nếu có) sử dụng cho các mục đích quy định tại Điều 70 Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 3 Luật số 57/2024/QH15), Điều 72 Luật PPP:
Tổng số vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm;
Tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư:
Tổng số vốn chủ sở hữu tham gia dự án PPP;
Tiến độ giải ngân nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn do nhà đầu tư huy động:
Tổng số vốn huy động;
Tiến độ giải ngân các nguồn vốn do nhà đầu tư huy động;
Chi phí huy động vốn: lãi suất vốn vay và chi phí cần thiết liên quan đến huy động vốn (nếu có).
(3) Dự kiến các khoản chi phí trong thời gian vận hành của dự án.
(4) Phương án thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với nhóm dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công hoặc áp dụng hình thức kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, gồm:
- Các mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công dự kiến: Mức giá, phí khởi điểm và nguyên tắc điều chỉnh giá, phí phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và pháp luật có liên quan.
- Doanh thu dự kiến của từng nguồn thu hợp pháp của dự án PPP.
- Thời gian thực hiện, vận hành, thu hồi vốn và lợi nhuận của nhà đầu tư.
(5) Phương án thu hồi vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư đối với nhóm dự án áp dụng cơ chế Nhà nước thanh toán trên cơ sở chất lượng sản phẩm, dịch vụ công (dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng BLT):
- Các mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công dự kiến, gồm: Mức giá, phí khởi điểm và nguyên tắc điều chỉnh giá, phí phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và pháp luật có liên quan.
- Số lượng sản phẩm, dịch vụ công do dự án PPP cung cấp.
- Doanh thu dự kiến của từng nguồn thu hợp pháp của dự án PPP (trường hợp các sản phẩm, dịch vụ do dự án PPP cung cấp có thu giá, phí trực tiếp từ người sử dụng).
- Mức vốn, thời điểm Nhà nước thanh toán định kỳ cho dự án PPP.
- Nguồn vốn thanh toán cho dự án PPP:
Vốn đầu tư công;
Vốn chi thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước;
Nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của dự án PPP quy định tại điểm c khoản này;
Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
(6) Phương án thanh toán dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, gồm:
- Giá trị vốn ngân sách nhà nước từng lần thanh toán.
- Tiến độ thanh toán vốn ngân sách nhà nước cho dự án PPP.
(7) Các khoản nộp ngân sách nhà nước (nếu có) đối với dự án PPP thực hiện theo hình thức hợp đồng O&M.
(8) Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá tính khả thi của phương án tài chính (không áp dụng cho dự án áp dụng loại hợp đồng BT) gồm:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Tỷ suất lợi ích/chi phí (B/C).
- Mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này khi thay đổi sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, chi phí vận hành, doanh thu, thời hạn hợp đồng dự án PPP.
- Căn cứ vào tính chất đặc thù của dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền được quy định bổ sung các chỉ tiêu tài chính khác (nếu cần) như: tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ khả năng trả nợ, tỷ suất chuyển đổi nhanh tài sản, tỷ lệ khả năng thanh toán, các biện pháp bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật hiện hành để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả.
(9) Các đề xuất ưu đãi, bảo đảm (nếu có).
(10) Quy định tại Điều này là căn cứ để các cơ quan có liên quan lập, thẩm định hồ sơ mời thầu và ký kết hợp đồng dự án PPP./.
Hồng Vân-Sở Tư pháp
