Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050

Ngày 09/10/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2229/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050.

Tại Quyết định đề ra các định hướng chủ yếu gồm:

Thứ nhất, tạo đột phá trong xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ logistics, thúc đẩy hội nhập quốc tế, tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với dịch vụ logistics theo cơ chế thị trường, thích hợp với trình độ phát triển kinh tế đất nước và phù hợp với thông lệ, luật pháp quốc tế.

Thứ hai, đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại, chú trọng hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng thương mại và hạ tầng số, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thứ ba, thúc đẩy liên kết các ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ, khu vực và quốc tế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, nội vùng, liên vùng và cả nước theo từng giai đoạn phát triển làm cơ sở để phát triển dịch vụ logistics.

Thứ tư, xây dựng nguồn hàng, phát triển thị trường logistics, bảo đảm tăng trưởng bền vững ngành dịch vụ logistics.

Thứ năm, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp dịch vụ logistics, đồng thời nâng cao chất lượng và xanh hóa các hoạt động dịch vụ logistics dựa trên nền tảng số.

Thứ sáu, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh trong lĩnh vực dịch vụ logistics, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics gắn với sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông phân phối trong nước và quốc tế.

Thứ bảy, phát triển nguồn nhân lực logistics chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ logistics.

Thứ tám, nâng cao vai trò của các hiệp hội và các doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ logistics, thúc đẩy hình thành các chuỗi cung ứng hiện đại, phát triển đa dạng các dịch vụ logistics giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế, đưa Việt Nam trở thành trung tâm trung chuyển và phân phối hàng hóa của thế giới.

Ngoài ra, tại Quyết định cũng đề ra 09 nhóm giải pháp, nhiệm vụ thực hiện chiến lược gồm:

Một là, hoàn thiện thể chế pháp luật, tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với dịch vụ logistics

Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, phản ánh đúng thực tế hoạt động của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy phát triển các dịch vụ logistics trong kế hoạch tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, hải quan,... gắn với việc thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển nền sản xuất và hệ thống lưu thông phân phối trong nước và quốc tế xanh, sạch, bền vững.

Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, hình thành các doanh nghiệp liên phòng, khuyến khích và thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong kinh doanh dịch vụ logistics.

Nâng cao năng lực, vai trò quản lý nhà nước và sự tham gia của các hiệp hội trong lĩnh vực logistics; tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với hoạt động logistics theo cơ chế thị trường, thích hợp với trình độ phát triển kinh tế đất nước và phù hợp với thông lệ, luật pháp quốc tế.

Rà soát các cam kết quốc tế về dịch vụ logistics nhằm đàm phán sửa đổi, bổ sung tạo thuận lợi cho thương mại, xuất nhập khẩu, vận tải, lưu thông phân phối, thúc đẩy hội nhập quốc tế.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về thuế, phụ phí liên quan đến lĩnh vực logistics theo hướng đảm bảo cạnh tranh công bằng, minh bạch, hỗ trợ cho sản xuất, lưu thông phân phối hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn, đầu tư công, khuyến khích xã hội hóa đầu tư và tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp dịch vụ logistics tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư xây dựng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng logistics theo hướng đồng bộ, hiện đại.

Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nhân lực, thị trường lao động logistics đồng bộ cả về quy mô, chất lượng và cơ cấu theo lĩnh vực, ngành nghề đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Rà soát, hoàn thiện các quy định về chứng từ điện tử trong lĩnh vực logistics, vận tải, thương mại xuyên biên giới.

Xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế trong các hoạt động logistics.

Xây dựng bộ tiêu chí và thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh logistics cấp quốc gia và địa phương, xếp hạng các doanh nghiệp dịch vụ logistics.

Hai là, đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại

Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch trung tâm logistics gắn kết với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực như: quy hoạch hệ thống giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không), quy hoạch cửa khẩu biên giới, quy hoạch cảng cạn, điểm thông quan nội địa và đảm bảo khu vực được quy hoạch có hoạt động xuất nhập khẩu phải có phương án bố trí vị trí, khu vực làm việc của cơ quan hải quan và các địa điểm đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định. Đồng thời, đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển các trung tâm logistics ngang tầm quốc tế hiện đại, quy mô lớn tại các vị trí kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế, cửa khẩu biên giới, có kết nối với hệ thống đường sắt, đường thủy nội địa, cảng hàng không và cảng biển quốc tế.

Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống vận tải, trung tâm logistics hỗ trợ phát triển các chuỗi cung ứng nông sản qua đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không, phát triển một số loại hình vận tải mới, thuận lợi, tiết kiệm chi phí vận chuyển nội địa, chi phí logistics. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản tại các vùng nguyên liệu chủ lực để cung cấp nông sản đảm bảo chất lượng, an toàn và bền vững thông qua hệ thống trung tâm logistics nông sản.

Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển các khu thương mại tự do gắn với cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu biên giới và các khu vực sản xuất hàng hóa trọng điểm.

Tập trung hoàn thiện các cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh tạo thuận lợi cho logistics phục vụ thương mại điện tử, bao gồm thương mại điện tử xuyên biên giới. Hình thành các trung tâm đầu mối phân loại, chia chọn hàng thương mại điện tử, xử lý đơn hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo giải quyết nhanh, khối lượng lớn hàng hóa một cách thông suốt, an toàn.

Đầu tư xây dựng, nâng cấp các khu logistics (logistics park), trung tâm phân phối, kho thông minh, kho chuyên dụng phục vụ các mặt hàng nông sản, hóa chất, hàng công nghiệp, chế biến, chế tạo và thương mại điện tử.

Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình logistics đô thị phù hợp tại các thành phố lớn, đáp ứng nhu cầu lưu chuyển hàng hóa tối ưu, tiết kiệm, thân thiện với môi trường.

Xây dựng kế hoạch, bố trí quỹ đất hợp lý và huy động mọi nguồn vốn hợp pháp nhằm tập trung đẩy nhanh đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, hạ tầng cửa khẩu biên giới, hạ tầng số phục vụ hoạt động logistics kết nối liên thông các cảng biển với các vùng, miền, địa phương trong nước và quốc tế. Chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không trung chuyển hàng hóa quốc tế, hệ thống đường sắt liên vận quốc gia, quốc tế.

Phát triển đội tàu biển quốc gia vững mạnh, tập trung hình thành đội tàu biển container đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hóa đến các thị trường lớn trên thế giới, đặc biệt là thị trường nội Á.

Đầu tư xây dựng, nâng cấp đội tàu bay chuyên chở hàng hóa.

Thúc đẩy phát triển cảng trung chuyển quốc tế tại Việt Nam.

Ba là, thúc đẩy liên kết vùng trong phát triển dịch vụ logistics

(1) Trong giai đoạn từ nay đến năm 2035

Tập trung hình thành, phát triển các vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics tại vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ, miền Trung trở thành trung tâm dịch vụ logistics ngang tầm quốc tế, trong đó Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng là những cực tăng trưởng tương ứng của ba vùng động lực này.

Đẩy mạnh kết nối hạ tầng giao thông, dịch vụ vận tải đa phương thức giữa các vùng, miền, với các nước có chung biên giới và các nước trong khu vực, quốc tế như: Trung Quốc - Việt Nam - Đông Nam Á, Ấn Độ - Việt Nam - Đông Nam Á, kết nối với hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore.

Ưu tiên phát triển dịch vụ logistics, trung tâm logistics gắn với các hành lang kinh tế trọng điểm theo trục Bắc - Nam phía Đông, hành lang kinh tế bao gồm: hành lang Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; hành lang Lạng Sơn - Bắc Ninh - Hà Nội; hành lang Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng nối với Lào, Thái Lan, Myanmar; hành lang Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Tây Ninh; hành lang Cần Thơ - Vĩnh Long - An Giang - Đồng Tháp và hành lang Gia Lai - Đắk Lắk - Lâm Đồng.

(2) Trong giai đoạn sau năm 2035

Phát triển vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics đồng bằng sông Hồng, bao gồm: Thành phố Hải Phòng, thành phố Hà Nội, các địa phương dọc theo trục quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 18 qua các tỉnh Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình và Quảng Ninh.

Phát triển vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics Đông Nam Bộ, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương dọc theo trục quốc lộ 1, quốc lộ 13, quốc lộ 22, quốc lộ 51 qua các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai.

Từng bước đưa vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên và các khu vực Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh), khu vực Nam Trung Bộ (Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng) trở thành các trung tâm dịch vụ logistics mạnh, kết nối với khu vực và quốc tế.

Phát triển vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics miền Trung, bao gồm khu vực ven biển thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Đà Nẵng, thành phố Huế, Quảng Trị, Quảng Ngãi.

Phát triển vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm: thành phố Cần Thơ, các tỉnh An Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Đồng Tháp gắn với khu vực kết nối các tuyến đường cao tốc và đường thủy nội địa.

Bốn là, xây dựng nguồn hàng, phát triển thị trường logistics

Tạo đột phá trong chính sách thu hút đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh nói chung. Chú trọng tạo cơ chế đặc thù để kêu gọi các công ty sản xuất toàn cầu lớn đầu tư phát triển các nhà máy sản xuất tại Việt Nam.

Thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án phát triển dịch vụ logistics, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại và có khả năng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Tập trung nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các quy định, chính sách phát triển phi thuế quan và khu thương mại tự do. Từ đó xây dựng các khu phi thuế quan và khu thương mại tự do gắn với cảng trung chuyển, cảng hàng không và hành lang kinh tế, làm nền tảng quan trọng để thu hút nguồn hàng trung chuyển.

Tận dụng vị thế trung tâm của hai hành lang kinh tế Trung Quốc - Việt Nam - Đông Nam Á và Ấn Độ - Việt Nam - Đông Nam Á. Kêu gọi các tập đoàn phân phối hàng hóa toàn cầu chọn Việt Nam xây dựng các trung tâm phân phối cho khu vực.

Tham gia các diễn đàn đối thoại chính sách, hợp tác song phương, đa phương về hợp tác phát triển dịch vụ logistics để mở rộng thị trường, tạo cơ hội kết nối, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ logistics.

Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, kết nối giao thương, tham gia hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường và chủ động đăng cai tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế trong lĩnh vực logistics, thu hút các chủ hàng, đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm phát triển, mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Tiến tới xây dựng Việt Nam trở thành trung tâm kết nối, giao thương về dịch vụ logistics. Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả với ngành du lịch, khách sạn, tổ chức sự kiện quốc tế, thu hút các mạng lưới, Hiệp hội, tổ chức logistics, thương mại quốc tế về Việt Nam tổ chức hội nghị, diễn đàn.

Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các lĩnh vực dịch vụ logistics chuyên biệt phục vụ hàng nông sản, hàng công nghiệp, hàng chế biến, chế tạo; các dịch vụ logistics cho hàng hóa đặc biệt, siêu trường, siêu trọng và các dịch vụ logistics phục vụ xuất khẩu, thương mại điện tử xuyên biên giới. Đồng thời, thúc đẩy phát triển các dịch vụ trung chuyển, quá cảnh hàng hóa qua biên giới.

Năm là, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ logistics và chất lượng dịch vụ logistics

Hỗ trợ xây dựng và phát triển các loại hình doanh nghiệp dịch vụ logistics có khả năng cạnh tranh quốc tế, đa dạng hóa các dịch vụ logistics, nâng cao khả năng đáp ứng đơn hàng thực hiện hợp đồng về thời gian, quy mô, chất lượng và giá cả, cung cấp dịch vụ logistics tích hợp trọn gói 4PL, 5PL. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ logistics thiết lập hệ thống đại lý, từng bước chuyển sang thiết lập văn phòng đại diện và chi nhánh ở nước ngoài.

Tăng cường quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng nhằm phát triển các dịch vụ logistics giá trị gia tăng.

Nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics, tiến hành cung ứng các dịch vụ logistics tích hợp, dịch vụ logistics có giá trị gia tăng cao.

Nâng cao năng lực đàm phán, ký kết, thực hiện hợp đồng, xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động logistics.

Xây dựng, củng cố và phát triển các quan hệ hợp tác phát triển dịch vụ logistics ở các cấp độ (quốc gia, địa phương, hiệp hội, doanh nghiệp) thông qua thực thi hiệu quả cam kết trong các hiệp định thương mại tự do.

Tăng cường kết nối, hợp tác và liên kết các hoạt động logistics giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, giữa các vùng, khu vực và quốc tế, tiến tới đầu tư ra nước ngoài và xuất khẩu dịch vụ logistics.

Tăng cường cung cấp thông tin về các quy định, chính sách, yêu cầu, nhu cầu và cơ hội thị trường logistics trong và ngoài nước cho doanh nghiệp.

Sáu là, đẩy mạnh nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh trong lĩnh vực dịch vụ logistics

Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp dịch vụ logistics lớn của nước ngoài để tiếp thu, xây dựng và phát triển hệ sinh thái các nền tảng số, ứng dụng, chuyển giao, làm chủ các công nghệ mới, công nghệ cao trong lĩnh vực logistics. Hình thành một số trung tâm nghiên cứu mạnh về logistics; phát triển các giải pháp công nghệ nhằm tối ưu hóa lộ trình di chuyển của hàng hóa, tự động hóa quy trình vận chuyển và lưu kho, rút ngắn thời gian và giảm bớt chi phí cho các thủ tục hành chính.

Hình thành và phát triển thị trường công nghệ dịch vụ logistics, phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, hệ thống cơ sở dữ liệu công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp dịch vụ logistics.

Đẩy mạnh hiện đại hóa hệ thống hải quan, minh bạch hóa các thủ tục hải quan trên cơ sở nền tảng công nghệ số nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh dịch vụ logistics.

Thúc đẩy phát triển các dịch vụ logistics trong kế hoạch tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, hải quan,... gắn với việc thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển nền sản xuất và hệ thống lưu thông phân phối trong nước và quốc tế xanh, sạch, bền vững.

Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ logistics áp dụng và đạt các chứng chỉ về tăng trưởng xanh, tăng trưởng bền vững, phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo trung hòa các-bon thông qua việc giảm phát thải hoặc trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon.

Chú trọng phát triển logistics nội bộ, logistics ngược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất với thương mại, xuất nhập khẩu, lưu thông phân phối trong nước và quốc tế.

Định hướng thay đổi hành vi trong thương mại quốc tế, gắn kết giữa doanh nghiệp chủ hàng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.

Bảy là, phát triển nguồn nhân lực logistics chất lượng cao

Ban hành bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp và khung trình độ quốc gia đào tạo nghề về logistics gắn với nhu cầu của doanh nghiệp logistics, cơ quan quản lý nhà nước.

Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nguồn nhân lực logistics chất lượng cao ở các trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh triển khai các đề án hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực logistics chất lượng cao và phong cách cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp.

Kết nối các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp logistics Việt Nam với các tổ chức đào tạo nước ngoài, thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo các cấp trong lĩnh vực logistics.

Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số, công nghệ mới trong các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực logistics chất lượng cao.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và hoạt động dịch vụ logistics.

Tăng cường tổ chức các hoạt động tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức, kiến thức về logistics cho các cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội, doanh nghiệp.

Tám là, nâng cao vai trò của các hiệp hội và các doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ logistics

Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành hàng, chủ hàng, đặc biệt là hiệp hội logistics quốc gia và địa phương trong lĩnh vực dịch vụ logistics, thúc đẩy hình thành các chuỗi cung ứng hiện đại, phát triển đa dạng các dịch vụ logistics giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế.

Phát huy vai trò hiệp hội logistics quốc gia và địa phương là cầu nối giữa các cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics.

Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ logistics, tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, tạo tính lan tỏa, cùng liên kết, hợp tác và phát triển.

Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp tiên phong có năng lực cạnh tranh cao, mạnh dạn đổi mới sáng tạo, tiến ra thị trường nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khác trong ngành cùng phát triển.

Tăng cường hợp tác giữa các doanh nghiệp trong ngành có khả năng sáp nhập để hình thành các doanh nghiệp dịch vụ logistics lớn mạnh, đa dạng và chuyên nghiệp.

Tăng cường cơ chế đối thoại chính sách giữa Chính phủ, các bộ ngành, địa phương với hiệp hội, doanh nghiệp thông qua Diễn đàn Logistics Việt Nam tổ chức hàng năm và các cơ chế khác.

Chín là, các nhiệm vụ khác

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về dịch vụ logistics, nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp và xã hội về các dịch vụ logistics xanh và phát triển bền vững.

Nâng cao chất lượng thông tin, năng lực nghiên cứu, dự báo xu hướng thị trường logistics trong nước và quốc tế của các cơ quan quản lý thông qua Báo cáo Logistics Việt Nam xuất bản hằng năm và các hình thức cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức khác.

Tuyên truyền, vận động và triển khai các hoạt động logistics thân thiện với môi trường nhằm mục tiêu dần hình thành ý thức bảo vệ môi trường, giảm phát thải, trung hòa phát thải.

Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường dịch vụ logistics trong nước và quốc tế, bao gồm bản đồ số về hạ tầng logistics.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam và hệ sinh thái dịch vụ logistics quốc gia (tích hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn).

Triển khai thống kê các chỉ tiêu, chỉ số về dịch vụ logistics.

Tổ chức Ngày Logistics Việt Nam và Tuần lễ Logistics Việt Nam./.

Hồng Vân-Sở Tư pháp