Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Ngày 29/09/2025, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch số 90/KH-UBND về việc  rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung cụ thể như sau:

1. Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành

- Thành lập Ban Chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố, cấp xã (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo thành phố, cấp xã).

- Ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp năm 2025 thành phố, cấp xã.

+ Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân thành phố, cấp xã.

+ Thời gian thực hiện: Tháng 9 năm 2025.

2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền

- Phổ biến rộng rãi Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; Nghị định số 30/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 và mẫu biểu báo cáo; Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 13/2025/TT-BNNMT ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quy định phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn và lĩnh vực giảm nghèo; Quyết định số 2306/QĐ-BNNMT ngày 23 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi bổ sung; thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực giảm nghèo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

 - Thông tin, tuyên truyền mục đích, yêu cầu của cuộc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.

+ Cơ quan chủ trì: Ban Chỉ đạo thành phố, cấp xã.

+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị có liên quan. + Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

 - Thông tin, tuyên truyền rộng rãi việc hộ gia đình gửi Giấy đề nghị rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 24/2021/QĐTTg) nếu nhận thấy hộ gia đình mình đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.

+ Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo cấp xã.

 + Thời gian thực hiện: Tháng 9, 10 năm 2025.

3. Tập huấn quy trình và bộ công cụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp Tổ chức tập huấn cho đại diện Ban Chỉ đạo, cán bộ phụ trách giảm nghèo cấp xã, rà soát viên ở ấp, khu vực với những nội dung sau:

- Nội dung tập huấn

+ Hướng dẫn hình thức, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp năm 2025.

+ Triển khai quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP và Nghị định số 30/2025/NĐ-CP; quy trình rà soát theo Quyết định số 24/2021/QĐ TTg và Quyết định số 2306/QĐ-BNNMT.

+ Tập huấn phương pháp, bộ công cụ rà soát phân loại, hộ nghèo hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp năm 2025 và biểu mẫu theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 02/2022/TT BLĐTBXH và Quyết định số 2306/QĐ-BNNMT.

- Hình thức tập huấn: trực tiếp hoặc thông qua tài liệu hướng dẫn. + Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo thành phố.

+ Thời gian thực hiện: Tháng 9, 10 năm 2025.

4. Phương pháp và quy trình rà soát

4.1. Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Tiêu chí: Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 bao gồm tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.

 - Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo: Thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.

- Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 2306/QĐ-BNNMT.

  - Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo: Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg, thực hiện rà soát thông qua phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 07/2021/TTBLĐTBXH, Điều 1 Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH;

- Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo cấp xã.

 - Thời gian thực hiện: Tháng 9 -12 năm 2025.

4.2. Xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình

 - Tiêu chí thu nhập: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP.

 - Chuẩn hộ có mức sống trung bình: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. - Quy trình xác định hộ có mức sống trung bình: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg.

 - Phương pháp xác định hộ có mức sống trung bình: Việc xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện theo Phiếu khảo sát, xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH.

- Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo cấp xã.

- Thời gian thực hiện: 15 ngày kể từ ngày bắt đầu rà soát (rà soát từ ngày 15 hằng tháng) 4.3. Xác định người lao động có thu nhập thấp

 - Tiêu chí thu nhập: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP. - Tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 30/2025/NĐ-CP.

- Quy trình xác định người lao động có thu nhập thấp: Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 30/2025/NĐ-CP, tổ chức rà soát, xác định người lao động có thu nhập thấp áp dụng theo quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; có giấy đề nghị xác định người lao động có thu nhập thấp theo Mẫu số 01, Quyết định công nhận danh sách người lao động có thu nhập thấp trên địa bàn theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 30/2025/NĐ-CP.

- Cơ quan thực hiện: Ban Chỉ đạo cấp xã.

- Thời gian thực hiện: 15 ngày kể từ ngày bắt đầu rà soát (rà soát kể từ ngày 15 hằng tháng).

Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp được lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy, chính quyền và sự giám sát của cơ quan Mặt trận Tổ quốc; sự tham gia của các cấp Hội, đoàn thể và của người dân; Thực hiện đúng quy trình, đúng tiến độ về thời gian; bảo đảm tính chính xác theo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ; Kết quả điều tra, rà soát phải phản ánh đúng thực tế tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đời sống của nhân dân; tránh tình trạng hình thức, phản ánh sai lệch thực tế về số hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình và người lao động có thu nhập thấp.

                                                                           Thúy Vi-Sở Tư pháp