Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030; nâng cao nhận thức các cấp ủy đảng, chính quyền và xã hội về công tác dân số trong tình hình mới, góp phần thực hiện đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế và đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của thành phố. Ngày 02/12/2025, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch số 179/KH-UBND thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể như sau:
Mục tiêu chung
Tăng sinh hàng năm, phấn đấu đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế, tiến tới ổn định quy mô dân số, phân bố dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2030 đạt mức sinh thay thế 2,1 con/phụ nữ.
Đối tượng
Cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp, tổ chức,…; Người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng ọ và các cá nhân có liên quan; Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; Cộng tác viên dân số.
Phạm vi và thời gian thực hiện
Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn thành phố;
Thời gian: Từ năm 2026 đến năm 2030.
Nhiệm vụ và giải pháp
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền
Tiếp tục quán triệt sâu sắc việc chuyển hướng công tác dân số từ tập trung vào việc giảm sinh sang đạt và duy trì mức sinh thay thế. Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo, chỉ đạo cuộc vận động thực hiện mỗi cặp vợ chồng nên có từ 02 con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; Ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng chỉ tiêu cụ thể về việc điều chỉnh mức sinh của thành phố, hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế, mỗi gia đình tự quyết định số con được sinh ra, đẩy mạnh khuyến sinh; Huy động Sở, ban ngành, đoàn thể, địa phương tổ chức tham gia thực hiện Kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị trong tổ chức thực hiện. Thường xuyên giám sát, kiểm tra; đánh giá tình hình thực hiện, có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của mỗi địa phương trong từng năm.
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động chuyển đổi hành vi
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu, rộng các nội dung của Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương về công tác dân số trong tình hình mới, Pháp lệnh số 07/2025/UBTVQH15 ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung Điều 10 Pháp lệnh Dân số, Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện công tác dân số trong tình hình mới, Kết luận số 149-KL/TW ngày 10 tháng 4 năm 2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương về công tác dân số trong tình hình mới, Quyết định số 1745/QĐTTg ngày 15 tháng 8 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 149-KL/TW ngày 10 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, Kế hoạch số 1206/KH-BYT ngày 26 tháng 9 năm 2024 của Bộ Y tế về xây dựng Đề án sửa đổi, bổ sung Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia và Kế hoạch hành động Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội về việc chuyển hướng chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số;
Thay đổi hệ thống thông điệp truyền thông phù hợp, hướng đến mục tiêu đẩy mạnh khuyến sinh, phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế. Nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc không kết hôn muộn, không sinh con quá muộn và không sinh ít con, sinh đủ 02 con, nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc, chăm sóc người lớn tuổi (bố, mẹ). Tập trung vận động các đối tượng nam, nữ thanh niên, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ;
Tăng cường chăm sóc sức khỏe sinh sản nam giới, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặc biệt là cung cấp kiến thức về sức khỏe sinh sản, vô sinh hiếm muộn, kỹ năng về chăm sóc phụ nữ trước khi mang thai, đang mang thai và sau khi sinh con. Bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, vi chất thiết yếu cho phụ nữ mang thai nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bào thai, hạn chế thấp nhất các dị tật thai nhi, phòng chống suy dinh dưỡng và dị tật cho trẻ sơ sinh;
Đa dạng các hình thức tuyên truyền, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, truyền thông trực quan, internet và mạng xã hội. Sử dụng hợp lý các loại hình văn hóa, văn nghệ, giải trí của địa phương để truyền thông. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công chúng, gia đình và dòng họ. Thực hiện truyền thông tại nhà, cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức về dân số và phát triển cho người dân;
Đổi mới toàn diện nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong nhà trường phù hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục. Mục tiêu của giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản phải bảo đảm trang bị cho người học các kiến thức, kỹ năng cơ bản, có hệ thống về cấu tạo, cơ chế hoạt động của các cơ quan sinh sản ở người, chăm sóc sức khỏe sinh sản; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
Từng bước triển khai thực hiện chương trình giáo dục trước khi kết hôn đối với thanh niên nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc, nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có từ 02 con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.
Điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ
Tổ chức giám sát, đánh giá, góp ý, rà soát, sửa đổi các quy định không còn phù hợp với mục tiêu đạt và duy trì mức sinh thay thế, đặc biệt là các quy định xử lý vi phạm chính sách dân số hiện hành;
Tiếp tục các chính sách hỗ trợ thực hiện kế hoạch hóa gia đình tránh mang thai ngoài ý muốn, bao gồm phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, bồi dưỡng, hỗ trợ cho người thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ cho đối tượng ưu tiên thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; đối tượng tại các xã khu vực II, III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số; xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển,…;
Ban hành, thực hiện các chính sách khuyến khích sinh đủ 02 con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi áp dụng cho gia đình, cộng đồng, ưu tiên và chú trọng đối với địa bàn có mức sinh thấp, dân tộc ít người, cụ thể:
Sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ 02 con trên cơ sở phân tích, đánh giá tác động của chính sách về lao động, việc làm, nhà ở; phúc lợi xã hội; giáo dục; y tế; … đến việc sinh ít con; xây dựng, triển khai các mô hình can thiệp thích hợp;
Nghiên cứu, ban hành các biện pháp hỗ trợ các cặp vợ chồng sinh đủ 02 con. Một số nội dung hỗ trợ, khuyến khích cần triển khai, thực hiện như sau:
Hỗ trợ (thông qua việc thành lập và duy trì các câu lạc bộ, mô hình, cách làm hay...) để tạo môi trường nam, nữ thanh niên giao lưu, kết bạn, hẹn hò; tư vấn sức khỏe trước khi kết hôn; khuyến khích nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi, không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,…; + Xây dựng môi trường, cộng đồng phù hợp với các gia đình nuôi con nhỏ. Chú trọng quy hoạch, xây dựng các điểm trông, giữ trẻ, nhà mẫu giáo phù hợp với điều kiện của bà mẹ, nhất là các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị; + Hỗ trợ phụ nữ khi mang thai, sinh con và sinh đủ 02 con: Tư vấn, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh, phòng chống suy dinh dưỡng; tạo điều kiện trở lại làm việc cho phụ nữ sau khi sinh con, miễn giảm các khoản đóng góp công ích theo hộ gia đình;
Hỗ trợ, khuyến khích các cặp vợ chồng sinh đủ 02 con, ưu tiên các cặp vợ chồng sinh 02 con trước 35 tuổi: mua nhà ở xã hội, thuê nhà ở; ưu tiên vào các trường công lập, hỗ trợ chi phí giáo dục trẻ em; xây dựng các mô hình quản lý, phát triển kinh tế gia đình.
Mở rộng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản. Đào
tạo, tập huấn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế để đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ về dân số, sức khỏe sinh sản cho Nhân dân;
Xây dựng và phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho vị thành niên, thanh niên, tư vấn kiểm tra chăm sóc sức khỏe trước khi kết hôn... Thí điểm mô hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thanh niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp cộng đồng. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng, thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng;
Tổ chức các loại hình cung cấp dịch vụ phù hợp ở địa bàn vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số: Tư vấn, hỗ trợ sinh sản, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm, phòng, tránh các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh con dị tật, mắc các bệnh, tật ảnh hưởng đến việc suy giảm chất lượng nòi giống;
Đảm bảo đủ phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình miễn phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách, đối tượng thuộc xã đặc biệt khó khăn và các đối tượng được hưởng theo quy định.
Các nhiệm vụ và giải pháp khác
Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao kiến thức cơ bản về dân số và phát triển cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên dân số đảm bảo triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chính sách dân số, nhất là vận động tăng sinh và nâng cao chất lượng dân số, tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số đến tận hộ gia đình;
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ phụ trách công
tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị;
Thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ về quy mô dân số và mức sinh trong mối quan hệ qua lại với phát triển kinh tế - xã hội nhằm điều chỉnh phù hợp mức sinh từng giai đoạn của địa phương;
Xây dựng hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội;
Tiếp tục sắp xếp đội ngũ làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số là những người được Nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng, đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Xây dựng, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp cho đội ngũ làm công tác dân số theo quy định;
Định kỳ kiểm tra, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện Chương trình; kịp thời đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tế. Sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng giai đoạn 2026 - 2030.
Thúy Vi - Sở Tư pháp

