Ngày 02/12/2025,Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch số 179/KH-UBND thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2026 - 2030 trên địa bàn thành phố (gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:
Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90% năm 2030;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 04 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến đạt 90% năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 05 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 90% năm 2030;
- Tỷ lệ xã, phường có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 90% năm 2030;
- Tỷ lệ cơ sở y tế khu vực trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 90% năm 2030.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2026 đến năm 2030.
Phạm vi triển khai: Trên địa bàn thành phố.
Đối tượng: Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh; Đối tượng tác động: Người dân trên địa bàn thành phố, Sở, ban ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
Nhiệm vụ, giải pháp và các hoạt động
Hoàn thiện cơ chế chính sách về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh
Tham mưu ban hành nghị quyết, kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình theo đúng quy định; phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng năm; Rà soát, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các chính sách về tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại các ấp, khu vực đặc biệt khó khăn; xã thuộc vùng dân tộc thiểu số, ven biển, vùng nhiễm chất độc đioxin được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình; chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế ấp, khu vực khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản; Phổ biến và hướng dẫn thực hiện xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; hướng dẫn thực hiện quy trình chuyên môn kỹ thuật; tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
Tuyên truyền, vận động và huy động xã hội
Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình; tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình. Lồng ghép với các hoạt động, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có liên quan trên địa bàn thành phố; Cung cấp thông tin cho cấp ủy đảng, chính quyền về các hoạt động của Chương trình. Đảm bảo cơ quan, đơn vị và địa phương được cung cấp thông tin về chính sách, vai trò, lợi ích của thực hiện khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh và sơ sinh thông qua các buổi hội nghị, tập huấn; Phối hợp với cơ quan truyền thông đại chúng,… tăng cường phát sóng, đăng tải tin bài phóng sự; phát hành các sản phẩm, tài liệu truyền thông, tư vấn (Băng đĩa, pano, tờ rơi, áp phích,…) về cung cấp và sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, tổ chức các cuộc hội nghị, tập huấn, nói chuyện chuyên đề các nội dung liên quan đến Chương trình, vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
Phát triển mạng lưới dịch vụ
Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh; Tổ chức tập huấn về tư vấn, quản lý khám sức khỏe trước khi kết hôn và sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh cho cán bộ phụ trách Chương trình, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế ấp, khu vực; Thiết lập hệ thống sổ sách, mẫu biểu ghi chép theo dõi đối tượng, báo cáo thống kê trẻ em; lập hồ sơ quản lý và theo dõi thai phụ mắc nguy cơ cao trong việc sinh con có dị tật, dị dạng, mắc các bệnh chuyển hóa, di truyền; Thành lập mới hoặc duy trì hoạt động các mô hình, Câu lạc bộ “Tiền hôn nhân”, Câu lạc bộ “Sàng lọc trước sinh, sơ sinh”, Câu lạc bộ “Khỏe mẹ, khỏe con gia đình hạnh phúc” tại địa phương, tăng cường hoạt động, sinh hoạt thường xuyên và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các mô hình, câu lạc bộ.
Đầu tư, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm, cơ sở, trung tâm cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh, ưu tiên các địa bàn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng nhiễm chất độc đioxin.
Đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh. Đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế ấp, khu vực, người cung cấp dịch vụ; Quy hoạch, đào tạo cán bộ y tế, khu vực về siêu âm hình thái, kỹ thuật lấy mẫu máu, quản lý đối tượng, thống kê báo cáo và kiến thức về khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh và sơ sinh; Tổ chức lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, quản lý đối tượng thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho cán bộ y tế và cộng tác viên. Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động, quản lý đối tượng.
Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã, phường; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ; giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế (công lập và ngoài công lập).
Nghiên cứu khoa học
Phối hợp với nghiên cứu mô hình bệnh tật, xây dựng bản đồ dịch tễ đối với các bệnh tật cần sàng lọc trên địa bàn thành phố; Thực hiện các nghiên cứu, khảo sát đánh giá, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
Huy động nguồn lực
Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chú trọng triển khai hoạt động ở tuyến cơ sở.
Thông qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn thành phố thông qua việc triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Quốc Lai - Sở Tư pháp

