Ngày 31/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 143/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Theo đó, mức phạt mới được quy định tại Nghị định 143/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 sửa đổi Nghị định 88/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.
Cụ thể, theo Nghị định 88/2019 trước đây quy định hành vi lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin thẻ với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng.
Tuy nhiên, đến Nghị định 143/2021 hiện đang áp dụng, mức phạt đối với hành vi này đến 150 triệu đồng, cụ thể:
Phạt tiền từ 100.000.000 triệu đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Lấy cắp, thông đồng lấy cắp thông tin thẻ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, mức phạt với hành vi lấy cắp thông tin thẻ ngân hàng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự đã tăng so với trước đây.
Ngoài ra, phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Thuê, cho thuê, mua, bán thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Phát hành thẻ, thanh toán thẻ không đúng quy định;
- Không từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định, thẻ đã dược chủ thẻ thông báo bị mất, thẻ hết hạn sử dụng, thẻ bị khóa, sử dụng thẻ không đúng phạm vi đã thỏa thuận tại hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về phát hành và sử dụng thẻ.
Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện việc sử dụng thẻ trả trước vô danh trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động hoặc rút tiền mặt;
- Chuyển mạch thẻ, bù trừ giao dịch thẻ, quyết toán giao dịch thẻ không đúng theo quy định pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng;
- Chuyển thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà không có hợp đồng thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ, QR Code;
- Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ (không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ).
Nghị định này có hiệu lưc thi hành từ ngày 01/01/2022.
Phòng Nghiệp vụ 1