SỞ TƯ PHÁP - CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ
BỘ CÂU HỎI TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ LUẬT CƯ TRÚ NĂM 2020 VÀ CÁC VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN
Tổng số: 08 câu hỏi
Câu hỏi 1. Ông A và ông B là công nhân trong một nhà máy. Do là lao động tự do, ở tỉnh khác mới đến xin việc, vì vậy 02 ông rất lo lắng và muốn tìm hiểu về Luật Cư trú và những quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân hiện nay được quy định như thế nào?
Trả lời:
Ngày 13 tháng 11 năm 2020, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Cư trú năm 2020; Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2021. Theo đó, tại Điều 8, Luật Cư trú năm 2020 quy định quyền của công dân về cư trú như sau:
- Công dân được lựa chọn, quyết định nơi cư trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân, thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật;
- Được khai thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú khi có yêu cầu;
- Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu;
- Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu;
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú;
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh các quyền về cư trú, tại Điều 9 quy định công dân phải thực hiện nghĩa vụ sau:
- Thực hiện việc đăng ký cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp;
- Nộp lệ phí đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Câu hỏi 2. Chị B do có vi phạm pháp luật tại địa phương, nên mới chuyển nhà đến sinh sống tại một khu dân cư trên địa bàn thành phố nhằm mục đích trốn tránh, để không ai phát hiện ra mình. Do ở tỉnh khác mới về sinh sống, muốn được xác nhận tạm trú với thông tin không chính xác để người khác không phát hiện. nên đã nhờ anh A nhà bên cạnh đề nghị được giúp đỡ. Anh A đồng ý và yêu cầu chị B phải chi số tiền 5.000.000đ để lo lót cho cho cán bộ địa phương (anh A đưa cho cán bộ C là 03 triệu và bỏ túi 02 triệu để chi tiêu cá nhân). Vậy hành vi của anh A, chị B và cán bộ C có vi phạm quy định Hành vi bị nghiêm cấm về cư trú?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 7 Luật Cư trú năm 2020, có các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú, đó là:
- Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
- Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
- Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
- Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
- Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
- Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
- Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
- Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
- Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
- Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
- Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
- Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Căn cứ vào quy định trên cả 03 người trên đều vi phạm về quy định các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú.
Câu hỏi 3. Chị B nhờ tư vấn pháp luật, có hỏi như sau: nơi cư trú của công dân được pháp luật quy định như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện đăng ký tạm trú?
Trả lời:
Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 quy định:
- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú.
Về điều kiện đăng ký tạm trú: Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú năm 2020, điều kiện đăng ký tạm trú:
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này. Cụ thể:
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu hỏi 4. Chi C khi lên phường làm thủ tục tách hộ khẩu, thì được cán bộ giải thích theo quy định hiện nay phải thu hồi sổ hộ khẩu. vì thế chị C nhờ tư vấn cụ thể trường hợp nào bị thu hồi sổ hộ khẩu? Người dân được xác nhận thông tin cư trú ở đâu khi bị thu hồi Sổ hộ khẩu? và giấy xác nhận có giá trị sử dụng bao lâu?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú, khi công dân thực hiện các thủ tục sau dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu như:
- Đăng ký thường trú;
- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Tách hộ;
- Xóa đăng ký thường trú.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú quy định:
- Công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
- Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
- Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú.
Câu hỏi 5. Theo thông tin trên đài ông A nghe được, khi Luật cư trú có hiệu lực thì sổ hộ khẩu sẽ thu hồi và không còn sử dụng. Nên ông có thắc mắc: Có phải tất cả sổ hộ khẩu sẽ bị thu hồi từ ngày 1/7/2021 không? Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú được sử dụng như thế nào khi Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực thi hành?
Trả lời:
- Theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2022 và chỉ thu hồi trong trường hợp công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Không phải tất cả người dân phải tự mang sổ cũ đi nộp từ 01/7/2021; sổ đã cấp nếu không có thay đổi gì thì vẫn được tiếp tục sử dụng đến hết năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Câu hỏi 6. Sau khi được giải thích, ông A tiếp tục hỏi: Nếu bỏ sổ hộ khẩu thì chứng minh nơi thường trú và xác định nhân thân bằng cách nào? Khi bỏ sổ hộ khẩu, nếu muốn thay đổi thông tin liên quan đến sổ hộ khẩu như thay đổi chủ hộ, thông tin cá nhân (hộ tich).. thì phải làm thế nào?
Trả lời:
- Theo Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định: “Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Do đó, những thay đổi về nơi thường trú sẽ được cơ quan Công an cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 37 Luật Cư trú 2020 thì hệ thống cơ sỡ dữ liệu quốc gia sẽ cập nhật thông tin liên quan đến họ, tên, ngày tháng sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại...
Như vậy, khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, công dân chỉ cần xuất trình thẻ CMND/CCCD, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân.
- Để thực hiện điều chỉnh thông tin liên quan đến sổ hộ khẩu, thông tin cá nhân thì công dân cần thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú 2020 như sau:
Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.
Thủ tục điều chỉnh thông tin về cá nhân (hộ tich) được thực hiện như sau:
Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Câu hỏi 7. Ông A ở Hà Nội đến Cần Thơ để làm việc trên 30 ngày thì theo quy định ông A phải thực hiện đăng ký tạm trú ở Cần Thơ. Nếu không đăng ký tạm trú có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Trả lời:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 202 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, quy định như sau:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: “Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú”.
Như vậy, nếu ông A không đăng ký tạm trú trong trường hợp trên thì bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Câu hỏi 8. Chị T là công tác viên tuyên truyền của xã, muốn biết hành vi giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký tạm trú bị xử phạt như thế nào để về tuyên truyền trong thôn xóm, để người dân biết mà có ý thức chấp hành pháp luật tại địa phương?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 144/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 202 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, quy định như sau:
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:
- Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
- Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
- Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
- Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
- Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy hành giả mạo hồ sơ để được đăng ký tạm trú sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và tịch thu các loại giấy tờ giả mạo nêu trên.