Xử phạt hành vi chiếm đoạt, chiếm giữ tài sản

Hỏi: Công nhiên chiếm đoạt tài sản sẽ bị chế tài như thế nào?

Ðáp: Người nào có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác mà đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Ðiều 172, Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) với khung hình phạt như sau: phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Phạt tù 2-7 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; hành hung để tẩu thoát; tái phạm nguy hiểm; chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ…

Phạt tù từ 12-20 năm đối với người có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau: chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung: người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng.

Hỏi: Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử lý ra sao?

Ðáp: Theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành, người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù 1-5 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 3-10 năm: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tái phạm nguy hiểm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 7-15 năm: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 12-20 năm: chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hỏi: Trong trường hợp người chiếm giữ tài sản không có căn cứ có bị xử lý hình sự không?

Ðáp: Theo quy định Bộ luật Hình sự hiện hành, người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù 1-5 năm.