Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới (viết tắt là Chỉ thị số 39-CT/TW), Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Kế hoạch số 28/KH/TU ngày 26/9/2025 thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới. Theo đó, Kế hoạch đã đề ra 06 nhóm nhiệm vụ , giải pháp thực hiện, cụ thể như sau:
1.Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo phổ biến, quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội, tạo sự thống nhất cao trong nhận thức về vị trí, vai trò của tín dụng chính sách xã hội.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ thành phố đến cơ sở quán triệt, cụ thể hóa chủ trương của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Qua đó, khẳng định tín dụng chính sách xã hội là một giải pháp sáng tạo, có tính nhân văn sâu sắc, góp phần quan trọng bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chính sách an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; thể hiện quan điểm của Đảng về phát triển bền vững, sáng tạo, bao trùm, phát triển kinh tế gắn với phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; lấy con người làm trung tâm, không để ai bị bỏ lại phía sau; là công cụ kinh tế thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; là động lực, nguồn lực để những người thụ hưởng chính sách xã hội tích cực, chủ động tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống Nhân dân.
- Quá trình tổ chức thực hiện phải bám sát Chỉ thị số 39-CT/TW và các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch, đề án, kết luận, chỉ đạo của Trung ương, của thành phố liên quan đến hoạt động tín dụng chính sách xã hội, gắn với nhiệm vụ cụ thể và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, nhất là người đứng đầu, đảm bảo hiệu quả.
2. Nâng cao vai trò của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đối với tín dụng chính sách xã hội.
- Các cấp ủy đảng tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác tín dụng chính sách xã hội, xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong triển khai quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của đơn vị, địa phương và định hướng phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030. - Chính quyền các cấp tiếp tục thực hiện nghiêm túc văn bản chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Thành ủy về công tác tín dụng chính sách xã hội; thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023; thực hiện Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 30/10/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội trong giai đoạn mới theo Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 18/7/2025 của Thủ tướng Chính phủ. Các sở, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường phối hợp trong xây dựng, triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội; đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; xây dựng và nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất, kinh doanh giỏi, sử dụng vốn vay hiệu quả. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục thực hiện tốt chức năng tuyên truyền, giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng và thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội. Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tiếp tục thực hiện tốt các hoạt động nhận ủy thác từ Ngân hàng Chính sách xã hội. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý và sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội, không được để xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, đảm bảo công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện.
3. Chỉ đạo rà soát, đề xuất, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác; đặt trong tổng thể thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026 - 2030. Đảm bảo đủ nguồn lực, các điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách cho các chương trình mục tiêu quốc gia và Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 trên địa bàn thành phố.
- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách mở rộng đối tượng cho vay, nâng mức cho vay, thời hạn cho vay; chú trọng cấp tín dụng cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, học sinh, sinh viên nghèo và các trường hợp khẩn cấp khác,... Lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, chính sách an sinh - xã hội; tăng cường chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các hoạt động sản xuất theo chuỗi, liên kết hợp tác nhằm thay đổi phương thức sản xuất, tăng hiệu quả sử dụng vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác; hỗ trợ vốn vay ưu đãi vào khu vực kinh tế tư nhân, các lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, góp phần hoàn thành mục tiêu Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân và Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; đẩy mạnh cho vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo nhà để ở theo nội dung Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới, góp phần hoàn thành Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ tín dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh kế cho doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân làm nông nghiệp, cá nhân người dân tộc thiểu số, hộ có mức sống trung bình, người lao động chuyển đổi ngành nghề, khởi nghiệp,… và các đối tượng theo quy định riêng của địa phương phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn tiếp theo trên địa bàn thành phố.
4. Ưu tiên bố trí cơ sở vật chất, trụ sở làm việc, nơi giao dịch, tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn vốn hợp pháp khác vào Ngân hàng Chính sách xã hội. Hằng năm, nguồn vốn ngân sách địa phương (thành phố và xã, phường) ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố và Phòng giao dịch trực thuộc để cho vay, phấn đấu năm sau cao hơn năm trước (tối thiểu 20%) và đến năm 2030 chiếm tối thiểu 20% tổng nguồn vốn.
Tăng cường huy động vốn từ tiền gửi, tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng cuộc vận động đóng góp vào Quỹ “Vì người nghèo” để huy động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự nguyện tham gia đóng góp bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội.
5. Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội là định chế tài chính công, tiếp tục duy trì mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Duy trì và thực hiện hiệu quả mô hình tổ chức, phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, sự tham gia, giám sát của trưởng ấp, khu vực trong việc quản lý nguồn lực của Nhà nước đầu tư cho người nghèo, đối tượng chính sách, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố và Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội trực thuộc; xây dựng đội ngũ cán bộ Ngân hàng Chính sách xã hội có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, có uy tín, phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, tận tâm, tận tụy phục vụ người dân.
- Đơn giản hóa trình tự, thủ tục vay vốn, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các loại hình dịch vụ phù hợp, hiện đại hóa công tác quản trị điều hành. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xây dựng nền tảng ngân hàng số, số hóa quy trình quản lý và tổ chức thực hiện chính sách, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật, chú trọng thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành để cập nhật và quản lý đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách xã hội.
6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, các doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp không vì mục tiêu lợi nhuận; khuyến khích phát triển các nền tảng số cho tín dụng chính sách.
Yêu cầu của Kế hoạch là các nhiệm vụ triển khai thực hiện phải bám sát nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khả thi, gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp. Tăng cường vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát của các cấp ủy đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, huy động cả hệ thống chính trị tham gia vào việc thực hiện nâng cao hiệu quả của tín dụng chính sách xã hội. Bố trí nguồn lực ngân sách địa phương đảm bảo thực hiện tốt các chương trình liên quan đến tín dụng chính sách trên địa bàn thành phố. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách và tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội nâng cao năng lực và thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội.
Thúy Vi-Sở Tư pháp

