Quyết định phê duyệt Chương trình khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030

Ngày 29/9/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2161/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030.

Quyết định được ban hành nhằm mục tiêu thu hút doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông và các hạ tầng khác cho chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi là hạ tầng số), với trọng tâm là các loại hình hạ tầng số mới có nhiều dư địa phát triển như trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây, hạ tầng vật lý - số, hạ tầng tiện ích số và công nghệ số như dịch vụ, hạ tầng kết nối băng rộng chất lượng cao nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của khu vực tư nhân, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực xã hội để phát triển hạ tầng số. Tháo gỡ rào cản về thể chế, chính sách, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh trong phát triển hạ tầng số; tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và an ninh dữ liệu phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số và Chính phủ số. Đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đi đầu trong ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số nội tại, phát triển hạ tầng số hiện đại, thông minh, xanh và bền vững, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với xu thế phát triển và yêu cầu hội nhập quốc tế.

Tại Chương trình cũng đề ra mục tiêu đến năm 2030, cơ bản hoàn thành các mục tiêu cụ thể sau: (1) Doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia đầu tư sở hữu thêm tối thiểu 04 tuyến cáp quang biển quốc tế. (2) Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu của doanh nghiệp khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện đạt khoảng 12-15%/năm góp phần đa dạng hóa thị trường dịch vụ viễn thông di động và cung cấp các dịch vụ mới. (3) Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu của doanh nghiệp khu vực tư nhân cung cấp dịch vụ viễn thông băng rộng cố định đạt khoảng 10-12%/năm. (4) Doanh nghiệp khu vực tư nhân đầu tư xây dựng các trung tâm dữ liệu mới hiện đại, quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn xanh với tổng công suất thiết kế chiếm ít nhất 50% tổng công suất trung tâm dữ liệu cung cấp dịch vụ cho công cộng trên toàn quốc. (5) Thu hút ít nhất 02 doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đầu tư xây dựng và vận hành trung tâm dữ liệu lớn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo tại Việt Nam. (6) Doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia sâu rộng vào đầu tư, phát triển hạ tầng vật lý - số phục vụ các lĩnh vực đô thị thông minh, giao thông thông minh, cảng biển thông minh, nhà máy thông minh, nông nghiệp thông minh… với các mô hình thí điểm và triển khai thực tế tại địa phương. (7) Có ít nhất 02 doanh nghiệp khu vực tư nhân xuất sắc, ngang tầm các nước tiên tiến trong lĩnh vực xây dựng và vận hành hạ tầng số, đủ sức tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và dẫn dắt hệ sinh thái số trong nước.

Tại Quyết định cũng Thủ tướng Chính phủ cũng quy định cụ thể các nhiệm vụ và giải pháp gồm:

Thứ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân triển khai các dự án đầu tư, xây dựng hạ tầng số

Triển khai xây dựng, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch về phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về viễn thông.

Tăng cường phối hợp liên ngành để xử lý các hành vi cản trở trái pháp luật việc thiết lập hợp pháp cơ sở hạ tầng viễn thông.

Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể, tổ chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật liên ngành (giao thông, năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác) tại địa phương.

Rà soát, bố trí quỹ đất phù hợp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương cho các dự án trung tâm dữ liệu, ưu tiên bố trí tại các khu công nghệ cao, khu công nghiệp công nghệ số và các khu vực có điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông và quy hoạch tỉnh.

Triển khai hiệu quả việc cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính, áp dụng dịch vụ công trực tuyến toàn trình liên quan đến các thủ tục đầu tư, kinh doanh, xây dựng hạ tầng số theo Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về phê duyệt Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026.

Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng số trong theo dõi và kịp thời xử lý các rủi ro về bảo mật phát sinh, đồng thời chia sẻ thông tin về các mối đe dọa an ninh mạng.

Thứ hai, hoàn thiện hành lang pháp lý thuận lợi, minh bạch và khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng số

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Viễn thông bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính.

Rà soát bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để tiếp tục thể chế hóa đầy đủ việc quản lý và phát triển hạ tầng số.

Rà soát sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về công nghệ cao để điều chỉnh chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp, thực chất đối với các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ hạ tầng số thuộc danh mục công nghệ cao; nghiên cứu có chính sách ưu tiên đối với các doanh nghiệp phát triển sản phẩm “Make in Vietnam”, mở rộng đối tượng hưởng ưu đãi bao gồm cả các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Nghiên cứu, đánh giá kết quả triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp (LEO) không giới hạn tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài; trên cơ sở đó đề xuất việc hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp.

Rà soát bổ sung chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp hạ tầng viễn thông, trung tâm dữ liệu có sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính.

Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các thành phần hạ tầng số, chú trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng dịch vụ, ứng dụng công nghệ xanh, thân thiện môi trường.

Xây dựng các tiêu chuẩn bắt buộc về an ninh mạng, trong đó quy định các tiêu chuẩn an ninh tối thiểu, quy trình kiểm tra, giám sát và đánh giá rủi ro trong các dự án xây dựng hạ tầng số.

Thứ ba, huy động, tạo nguồn lực khuyến khích doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng số

Triển khai hiệu quả chính sách hợp tác công tư trong đầu tư phát triển hạ tầng số, ưu tiên các dự án về đô thị thông minh, hạ tầng lưu trữ và xử lý dữ liệu, các dự án hạ tầng số khác phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số, Chính phủ số.

Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, công nghiệp công nghệ số và công nghệ cao đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trung tâm dữ liệu lớn, hạ tầng điện toán đám mây, hạ tầng di động từ 5G trở lên và hạ tầng số khác.

Triển khai hiệu quả cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng, vận hành trung tâm dữ liệu tiếp cận sử dụng nguồn năng lượng tái tạo; hướng dẫn, theo dõi và kịp thời giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai cơ chế này.

Thứ tư, phát triển hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp khu vực tư nhân, giữa doanh nghiệp khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhà nước trong phát triển hạ tầng số

Triển khai mở rộng phủ sóng mạng di động 5G tại các khu vực trọng điểm như khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu đô thị lớn và các địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế số; khẩn trương mở rộng phạm vi triển khai trên toàn quốc, bảo đảm khả năng kết nối tốc độ cao, độ trễ thấp và độ tin cậy cao, tạo nền tảng thuận lợi cho phát triển hạ tầng vật lý - số.

Phát triển các tuyến cáp quang đất liền, cáp quang biển quốc tế mới nhằm tăng cường năng lực kết nối quốc tế, bảo đảm dự phòng, an toàn và đa dạng hướng tuyến, phấn đấu đưa Việt Nam vào nhóm quốc gia dẫn đầu khu vực về số lượng, dung lượng và chất lượng kết nối quốc tế, tạo lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư nước ngoài phát triển trung tâm dữ liệu lớn, trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây.

Tăng cường số lượng và phân bố hợp lý các điểm kết nối của Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), ưu tiên đặt tại các trung tâm dữ liệu lớn để giảm chi phí kết nối, nâng cao chất lượng dịch vụ cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân.

Phát triển hạ tầng kết nối Internet vạn vật (IoT) diện rộng trên nền tảng mạng di động 4G, 5G tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, đô thị thông minh, bảo đảm hạ tầng sẵn sàng, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu kết nối số lượng lớn thiết bị IoT nhằm thu hút doanh nghiệp khu vực tư nhân đầu tư, phát triển các nền tảng, giải pháp và ứng dụng IoT phục vụ chuyển đổi số.

Doanh nghiệp viễn thông phát triển các gói cước chuyên biệt, cung cấp giao diện lập trình ứng dụng (API) và các công cụ hỗ trợ kỹ thuật cần thiết, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân trong việc quản lý hiệu quả các kết nối IoT di động.

Rà soát, cập nhật, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, phương án phát triển mạng lưới cấp điện, kế hoạch phát triển điện lực địa phương để đảm bảo đáp ứng nguồn điện xanh, sạch, dự phòng cao cho các trung tâm dữ liệu; ưu tiên bố trí nguồn điện ổn định, chất lượng cao tại các khu vực được quy hoạch phát triển trung tâm dữ liệu.

Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số lớn có tiềm lực về công nghệ, tài chính đóng vai trò dẫn dắt, hợp tác với doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng tham gia phát triển các thành phần cốt lõi của hạ tầng số như điện toán đám mây, hạ tầng vật lý - số…

Thứ năm, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh

Triển khai hiệu quả các quy định pháp luật về quản lý bán buôn trong viễn thông để bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thị trường. Tăng cường quản lý doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, ngăn chặn kịp thời các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh.

Thực thi hiệu quả cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá, phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu công trình viễn thông nhằm thúc đẩy chia sẻ hạ tầng, giảm chi phí xã hội.

Tăng cường giám sát, xử lý độc quyền, cạnh tranh không lành mạnh, giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông bảo đảm môi trường cạnh tranh bình đẳng.

Thiết lập cơ chế giám sát và đánh giá chặt chẽ đối với các dự án hạ tầng số có sự tham gia của doanh nghiệp khu vực tư nhân đối với các hệ thống có dữ liệu nhạy cảm.

Hướng dẫn doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng số tuân thủ các yêu cầu bảo mật chặt chẽ, đảm bảo thông tin quan trọng không rơi vào tay các tổ chức cá nhân có mục đích xấu.

Thứ sáu, nâng cao năng lực, mở rộng hợp tác quốc tế phát triển hạ tầng số

Tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân nắm rõ chủ trương, hiện trạng, xu hướng phát triển và tiềm năng đầu tư phát triển hạ tầng số; tổ chức đối thoại, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

Nâng cao nhận thức và đào tạo về an ninh mạng cho doanh nghiệp khu vực tư nhân tham gia xây dựng hạ tầng số, tự bảo vệ và làm giảm nguy cơ từ bên trong. Khuyến khích áp dụng công nghệ mới (trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối...) vào việc giám sát và bảo vệ an ninh trong hạ tầng số, phát hiện những nguy cơ bất thường và bảo mật các giao dịch thông tin.

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển hạ tầng số, thông qua tổ chức các sự kiện thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật xu hướng mới; đồng thời khuyến khích đầu tư từ các đối tác có thế mạnh về trí tuệ nhân tạo (AI), điện toán đám mây và trung tâm dữ liệu xanh, gắn kết với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính, hướng tới “phát thải ròng bằng 0”.

Phát huy vai trò của các hội, hiệp hội chuyên ngành liên quan đến các thành phần thuộc hạ tầng số để hỗ trợ tư vấn chính sách thu hút đầu tư của doanh nghiệp khu vực tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối cung - cầu, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hạ tầng số./.

Hồng Vân-Sở Tư pháp