Quy định xây dựng nhà ở

Theo quy định, nhà ở xây dựng không phép, trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Nhưng nếu việc xây dựng này thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng thì sẽ được hợp thức hóa. Khi xây dựng công trình, nếu không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh, sẽ bị xử phạt nghiêm.

Một công trình xây dựng không phép trên địa bàn phường An Khánh, quận Ninh Kiều đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Ông N.V.N (ngụ quận Ô Môn, TP Cần Thơ) khi xây dựng nhà ở, không xin phép xây dựng. Chính quyền và ngành chức năng địa phương đến kiểm tra, lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính đối với ông N. Sau đó, ông N đã chấp hành quyết định xử phạt. Theo hướng dẫn, ông N thực hiện thủ tục để hợp thức hóa nhà ở xây dựng không phép.

Năm 2022, UBND quận Ninh Kiều đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với bà Ð.T về hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ tại đô thị (quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ) vượt quá diện tích cho phép trong giấy phép xây dựng (diện tích công trình vi phạm là 59,36m2). Bà Ð.T bị phạt 25 triệu đồng và buộc tạm dừng thi công công trình. Trong thời hạn quy định kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, bà Ð.T phải làm thủ tục điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Theo Nghị định 16/2022/NÐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng, đối với hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ không có giấy phép xây dựng (không phép) hoặc xây dựng không đúng với nội dung giấy phép được cấp (trái phép) mà thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng thì người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng.

Ðối với trường hợp không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định, bị phạt tiền 3-5 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác; phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác thì bị phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; phạt tiền từ 50-60 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; phạt tiền từ 80-100 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Trong trường hợp chủ đầu tư công trình đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự xây dựng, nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình, sẽ bị phạt tiền 80-100 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ; phạt tiền 100-120 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác; phạt tiền 160-180 triệu đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Bên cạnh đó, trường hợp không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định; không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng; không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định, sẽ bị phạt tiền 5-10 triệu đồng.

Những vấn đề về giấy phép xây dựng

Hỏi: Theo quy định của pháp luật, công trình nào được miễn giấy phép xây dựng?

Ðáp: Theo Luật Xây dựng năm 2014, sửa đổi năm 2020, những công trình được bổ sung vào trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm: công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

Bên cạnh đó, một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng đáng chú ý như sau: nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà Nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

Hỏi: Ðiều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ?

Ðáp: Theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện cấp phép xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ tại đô thị: phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh; thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định của pháp luật; phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; hoặc phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Ðối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn: khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Hỏi: Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở được quy định như thế nào?

Ðáp: Thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm 3 thủ tục: thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới, đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình và đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp di dời công trình. Theo đó, quy trình thực hiện đối với các thủ tục gồm: đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; bản vẽ thiết kế xây dựng; đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gửi đến UBND cấp quận, huyện nơi có nhà ở. UBND cấp quận, huyện cấp giấy phép xây dựng theo đơn đề nghị trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp kéo dài thêm nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn và phải có văn bản gửi đến người yêu cầu.

H.Y (Tổng hợp)